Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 6. Hồ Chí Minh - "Văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi". 3. Mộ (Chiều tối) và Nguyên tiêu (Rằm tháng giêng) (Hồ Chí Minh)
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:54' 03-04-2025
Dung lượng: 1.3 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 15h:54' 03-04-2025
Dung lượng: 1.3 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 6. HỒ CHÍ MINH - "VĂN HÓA PHẢI SOI ĐƯỜNG CHO QUỐC DÂN ĐI". 3. MỘ (CHIỀU TỐI) VÀ NGUYÊN TIÊU (RẰM THÁNG GIÊNG) (HỒ CHÍ MINH)
Trang bìa
Trang bìa
BÀI 6. HỒ CHÍ MINH - "VĂN HÓA PHẢI SOI ĐƯỜNG CHO QUỐC DÂN ĐI"
MỘ (CHIỀU TỐI) VÀ NGUYÊN TIÊU (RẰM THÁNG GIÊNG)
Văn bản 3:
Ảnh
Khởi động
Khởi động
- Khởi động:
Ảnh
Trò Chơi "Câu chữ kì diệu"
Vòng 1: Trong 1' mỗi đội ghi được nhiều nhất các từ cùng trường nghĩa với các từ: vầng trăng, buổi chiều, cánh chim, sông nước. Vòng 2: Trong 2' mỗi đội viết được nhiều nhất những câu thơ được gợi ý từ các từ trên.
I. Tìm hiểu chung
Tìm hiểu chung
Ảnh
I. Tìm hiểu chung
- Nhiệm vụ
Ảnh
Ảnh
Hình vẽ
- Nhiệm vụ:
Tìm hiểu khái quát về tác phẩm: thời điểm, nhân vật trữ tình, đối tượng trữ tình của bài thơ; cảm hứng chủ đạo, thể thơ và cách phân chia bố cục. Đối chiếu bản nguyên văn với hai bản dịch thơ và chỉ ra điểm khác biệt.
1. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác
1. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác
Vị trí: Bài thơ số 30 trong tập Ngục trung nhật kí (Nhật kí trong tù), là tập thơ viết trong khoảng thời gian từ năm 1942 - 1943 khi Bác bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam tại Quảng Tây, Trung Quốc. Hoàn cảnh sáng tác: Trên chặng đường chuyển la từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo, thể hiện cảm xúc của nhà thơ trong hoàn cảnh xiềng xích, giữa không gian núi rừng buổi chiều tối.
a. Mộ
Ảnh
b. Nguyên tiêu
1. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác
Được sáng tác năm 1948, giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp tại chiến khu Việt Bắc. Theo một số TL, bài thơ được Hồ Chí Minh ứng tác sau một cuộc họp bàn chiến dịch, giữa khung cảnh núi rừng.
b. Nguyên tiêu
Ảnh
2. Nhân vật trữ tình
Ảnh
2. Nhân vật trữ tình
Hình vẽ
Ảnh
Ảnh
3. Đối tượng và bút pháp trữ tình
3. Đối tượng và bút pháp trữ tình
Hình vẽ
Cảnh chiều tối nơi núi rừng xa xôi (Mộ). Cảnh đêm trăng giữa núi rừng Việt Bắc (Nguyên tiêu).
Hình vẽ
Tả cảnh ngụ tình.
Ảnh
Hình vẽ
Hình vẽ
4. Thể thơ và bố cục
4. Thể thơ và bố cục
Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Ảnh
2 câu đầu: Bức tranh thiên nhiên chiều tối.
Hình vẽ
2 câu cuối: Bức tranh đời sống.
Hình vẽ
2 câu đầu: Cảnh trăng rằm tháng giêng trên sông ở chiến khu VB.
Hình vẽ
2 câu cuối: Hình ảnh con người.
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
5. So sánh nguyên tác với bản dịch
Ảnh
5. So sánh nguyên tác với bản dịch
Ảnh
+ Bản dịch Nguyên tiêu
Ảnh
5. So sánh nguyên tác với bản dịch
Ảnh
II. Tìm hiểu chi tiết
Tìm hiểu chi tiết
Ảnh
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Mộ (chiều tối)
Ảnh
Hình vẽ
1. Mộ (chiều tối)
Trong bài thơ Mộ, bức tranh thiên nhiên lúc chiều tối hiện lên như thế nào qua hai câu thơ đầu? Bức tranh đời sống được cảm nhận như thế nào trong cặp mắt thi nhân?
a. Hai câu thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên chiều tối
Ảnh
a. Hai câu thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên chiều tối
- Điểm nhìn: từ mặt đất nhìn lên bầu trời. - Hình ảnh thơ xuất hiện thật tự nhiên: cánh chim, chòm mây.
" Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ. Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không"
=> Hình ảnh quen thuộc trong thi ca cổ điển.
- Trạng thái cảnh vật:
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Sự đồng điệu giữa con người và cảnh vật, sau một ngày dài đi trên đường Bác đã thấm mệt. H/ả thơ luôn hướng đến ánh sáng và sự sống. Bác nhìn thấy cánh chim bay về tổ chứ không phải bay vô phương vô định giữa trời bão táp. Cảnh về chiều mà không gian cao rộng khoáng đạt vô cùng.
+ Nhận xét
a. Hai câu thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên chiều tối
=> Bằng nét chấm phá đơn sơ, tác giả đã khắc hoạ bức tranh thiên nhiên buổi chiều tối miền sơn cước bao la, tĩnh lặng, buồn vắng. Nhà thơ không chỉ tả cảnh mà còn gợi được hồn của cảnh. Ẩn sau bức tranh thiên nhiên là tâm hồn cao rộng, thiết tha yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của Bác.
Ảnh
b. Hai câu thơ cuối: Bức tranh cuộc sống
Ảnh
b. Hai câu thơ cuối: Bức tranh cuộc sống
"Cô em xóm núi xay ngô tối Xay hết lò than đã rực hồng".
Ảnh
Ảnh
Miêu tả cụ thể đời sống thường nhật, là cảnh cô em xóm núi đang xay ngô và lò than tực hồng toả ra ánh sáng. Người đi đường như quên đi cảnh ngộ của riêng mình, hoà vào không khí lao động.
+ Điểm nhìn và hình ảnh thơ
b. Hai câu thơ cuối: Bức tranh cuộc sống
- Điểm nhìn: từ cao xa đến gần.
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Toát lên vẻ trẻ trung, khỏe khoắn, giản dị của con người lao động trở thành trung tâm, điểm nhấn của bức tranh. Điệp ngữ liên hoàn + đảo từ "ma bao túc - bao túc ma": Chuyển động xoay tròn của cối xay ngô, sự VĐ thời gian từ chiều đến tối và cái nhìn mê mải của nhà thơ.
Mang đến ánh sáng, hơi ấm, niềm vui xua tan bóng đêm lạnh lẽo, hiu quạnh.
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
+ Nhận xét
Ảnh
b. Hai câu thơ cuối: Bức tranh cuộc sống
Ảnh
Ảnh
Cả bài thơ là một bức tranh vừa lạ, vừa phóng khoáng (trời, mây, núi) vừa gần gũi, ấm áp (cô thiếu nữ, lò than hồng). Trung tâm của bài thơ là con người với ngọn lửa của sự sống, ngọn lửa ấy toả ra từ cuộc sống bình dị của người lao động và từ tâm hồn ấm áp, lạc quan của Bác.
2. Nguyên tiêu (Rằm tháng giêng)
Ảnh
Hình vẽ
2. Nguyên tiêu (Rằm tháng giêng)
Qua hai cầu thơ đầu, cảnh trăng rằm tháng giêng trên sống ở chiến khu Việt Bắc hiện lên như thế nào trong đôi mắt thi nhân? Nêu cảm nhận bức tranh Nguyên tiêu ở hai câu thơ cuối.
a. Hai câu đầu: Cảnh trăng rằm tháng giêng trên sông ở chiến khu Việt Bắc.
Thời gian: Đêm rằm tháng Giêng. Không gian: Bầu trời cao rộng, trong trẻo, sáng sủa; bầu trời, dòng sông, mây nước hoà hợp với nhau. H/ả ánh trăng" nguyệt chính viên" - trăng đúng lúc tròn nhất. Nghệ thuật: Điệp từ "xuân" (3 lần) "xuân giang, xuân thuỷ tiếp xuân thiên" -> Ba chữ "xuân" nối tiếp nhau thể hiện sức xuân và sắc xuân đang trỗi dậy. Vẻ đẹp và sức sống của mùa xuân đang tràn ngập cả đất trời.
a. Hai câu đầu: Cảnh trăng rằm tháng giêng trên sông ở chiến khu Việt Bắc.
=> Khắc hoạ bức tranh thiên nhiên đêm rằm mùa xuân đẹp, bát ngát, rộng lớn và tràn đầy sức sống. Bầu trời và vầng trăng như không có giới hạn; dòng sông, mặt nước tiếp lẫn, liền với trời. Đây là mùa xuân, nước mùa xuân, trời mùa xuân tươi đẹp, trong sáng => Thể hiện tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên của tác giả.
b. Hai câu cuối: Hình ảnh con người
Ảnh
b. Hai câu cuối: Hình ảnh con người
Hình vẽ
Hình vẽ
Con người: Trên một chiếc thuyền nhỏ trôi lênh đênh giữa dòng sông, Bác đang cùng với những người chiến sĩ bàn bạc việc nước.
Hình vẽ
"Yên ba thâm xứ": Không gian sông nước mênh mang, sâu thẳm mịt mù khói sương được kết hợp với "đàm quân sự " mang tinh thần hiện đại, người chiến sĩ cách mạng đặt việc nước lên hàng đầu.
Hình vẽ
Hình vẽ
Tình yêu thiên nhiên hoà lẫn tình yêu và trách nhiệm với quê hương, đất nước, niềm khát khao nước nhà được độc lập.
+ Hình ảnh "trăng ngân đầy thuyền"
Ảnh
b. Hai câu cuối: Hình ảnh con người
Hình vẽ
Hình vẽ
"Trăng ngân đầy thuyền" thật đẹp và kì lạ, ánh trăng đang soi dòng nước hay ánh trăng đã rơi xuống mạn thuyền để cùng với thi nhân bàn bạc việc chung của đất nước. Cảnh đẹp và lãng mạn.
Hình vẽ
Trăng gắn bó với người nghệ sĩ biết thưởng thức vẻ đẹp của trăng và chính người nghệ sĩ phải có tâm hồn giao hoà, lãng mạn thì mới có thể nhìn thấy trăng đang đồng hành với mình. Và chỉ sau khi bàn bạc việc nước xong xuôi, Người mới dành thời gian thưởng thức ẻ đẹp thiên nhiên bằng một trái tim say mê ngây ngất. Qua đó, thể hiện tâm hồn thi sĩ cao đẹp và lòng yêu nước lớn lao của Bác.
3. Nhận xét về thơ chữ Hán của Hồ Chí Minh qua hai bài thơ
Ảnh
Hình vẽ
3. Nhận xét về thơ chữ Hán của Hồ Chí Minh qua hai bài thơ
Nhận xét sự vận động của hình ảnh thơ qua hai bài thơ. Từ sự vận động ấy của hình ảnh thơ, anh chị cảm nhận điều gì về cách nhìn nhận cuộc sống của Bác? Xác định cấu tứ của bài thơ. Qua hai bài thơ, tác giả chủ yếu sử dụng những thủ pháp nghệ thuật nào? Chỉ ra cụ thể cách sử dụng thủ pháp ấy qua hai bài thơ.
a. Hình ảnh thơ
a. Hình ảnh thơ
Ảnh
Hình vẽ
Hình vẽ
Bài Mộ từ chiều tối (chim về tổ) đến đêm và kết thúc với hình ảnh lò lửa.
Hình vẽ
Bài Nguyên tiêu: từ tối (rằm tháng Giêng) đến đêm khuya mà người chiến sĩ vẫn bàn việc quân.
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Ảnh
b. Cấu tứ
b. Cấu tứ
Ảnh
Ảnh
c. Thủ pháp nghệ thuật, ngôn ngữ thơ
c. Thủ pháp nghệ thuật, ngôn ngữ thơ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Đối lập giữa cái hữu hạn và vô hạn: cánh chim đơn lẻ - khung cảnh trời chiều,... Thủ pháp "điểm nhãn": tô đậm hình ảnh thiếu nữ và lò than cháy rực trong khung cảnh chiều tối miền sơn cước,....
Hình vẽ
Bút pháp tạo hình miêu tả bức tranh: mùa xuân được nhìn từ cận cảnh đến viễn cảnh, nhiều tầng bậc. Thủ pháp "hư - thực": Khói sóng hư áo - con thuyền trăng chở người bàn việc quân.
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
+ Sự kết hợp giữa bút pháp hiện đại và cổ điển
c. Thủ pháp nghệ thuật, ngôn ngữ thơ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Thể thơ tứ tuyệt Đường luật, ngôn ngữ cô đọng, hàm súc. Thi liệu, hình ảnh - không gian - thời gian ít nhiều có yếu tố ước lệ. Bút pháp đối lập: hữu hạn >< vô hạ,... Đặc tả nội tâm.
Hình vẽ
Thi liệu, hình ảnh có tính chất ước lệ (vầng trăng, mùa xuân,...), có những h/ả có thể quan niệm là điển cố (yên ba thâm xứ). Bút pháp đồng nhất hình ảnh con người và vũ trụ. NT chấm phá, đặc tả của hội hoạ phương Đông.
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
III. Tổng kết
Tổng kết
Ảnh
III. Tổng kết
- Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ:
Ảnh
Hình vẽ
Từ phần khám phá văn bản, em hãy nêu khái quát nội dung và nghệ thuật của hai bài thơ?
1. Mộ
1. Mộ
Chiều tối thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của Bác trong hoàn cảnh tù đày vô cùng cực khổ. Trong hoàn cảnh gian khổ đó, Bác vẫn bình thản làm thơ với những cảnh tượng thiên nhiên trước mắt vô cùng đẹp đẽ, những hình ảnh bình dị của cuộc sống mà trong thơ Bác lại nên thơ đến lạ. Chỉ những con người anh dũng, hiên ngang mới có thể lạc quan trước hoàn cảnh khắc nghiệt như vậy.
a. Nội dung
Ảnh
b. Nghệ thuật
b. Nghệ thuật
Hình vẽ
Bài thơ mang đậm sắc thái nghệ thuật cổ điển mà hiện đại, trong đó vừa tả cảnh lại vừa tả tình.
Ảnh
Ảnh
2. Nguyên tiêu
1. Mộ
a. Nội dung
Ảnh
Hình vẽ
Bài thơ miêu tả cảnh trăng sáng ở chiến khu Việt Bắc trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng của Bác Hồ.
b. Nghệ thuật
b. Nghệ thuật
Ảnh
Hình vẽ
Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. Sử dụng điệp từ. Hình ảnh thơ mang màu sắc cổ điển mà vẫn bình dị, tự nhiên.
Ảnh
IV. Luyện tập - Vận dụng
Nhiệm vụ (IV. Luyện tập - Vận dụng)
Ảnh
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích giá trị đặc sắc của hình ảnh lò than rực hồng (Mộ) và hình ảnh trăng đầy thuyền (Nguyên tiêu).
Tổng kết
Tổng kết
Ảnh
Tổng kết:
Ôn lại kiến thức vừa học. Hoàn thành bài tập phần Vận dụng Chuẩn bị bài sau: "Bài 6. Hồ Chí Minh - "Văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi". 4. Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (Nguyễn Ái Quốc)".
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
BÀI 6. HỒ CHÍ MINH - "VĂN HÓA PHẢI SOI ĐƯỜNG CHO QUỐC DÂN ĐI"
MỘ (CHIỀU TỐI) VÀ NGUYÊN TIÊU (RẰM THÁNG GIÊNG)
Văn bản 3:
Ảnh
Khởi động
Khởi động
- Khởi động:
Ảnh
Trò Chơi "Câu chữ kì diệu"
Vòng 1: Trong 1' mỗi đội ghi được nhiều nhất các từ cùng trường nghĩa với các từ: vầng trăng, buổi chiều, cánh chim, sông nước. Vòng 2: Trong 2' mỗi đội viết được nhiều nhất những câu thơ được gợi ý từ các từ trên.
I. Tìm hiểu chung
Tìm hiểu chung
Ảnh
I. Tìm hiểu chung
- Nhiệm vụ
Ảnh
Ảnh
Hình vẽ
- Nhiệm vụ:
Tìm hiểu khái quát về tác phẩm: thời điểm, nhân vật trữ tình, đối tượng trữ tình của bài thơ; cảm hứng chủ đạo, thể thơ và cách phân chia bố cục. Đối chiếu bản nguyên văn với hai bản dịch thơ và chỉ ra điểm khác biệt.
1. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác
1. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác
Vị trí: Bài thơ số 30 trong tập Ngục trung nhật kí (Nhật kí trong tù), là tập thơ viết trong khoảng thời gian từ năm 1942 - 1943 khi Bác bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam tại Quảng Tây, Trung Quốc. Hoàn cảnh sáng tác: Trên chặng đường chuyển la từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo, thể hiện cảm xúc của nhà thơ trong hoàn cảnh xiềng xích, giữa không gian núi rừng buổi chiều tối.
a. Mộ
Ảnh
b. Nguyên tiêu
1. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác
Được sáng tác năm 1948, giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp tại chiến khu Việt Bắc. Theo một số TL, bài thơ được Hồ Chí Minh ứng tác sau một cuộc họp bàn chiến dịch, giữa khung cảnh núi rừng.
b. Nguyên tiêu
Ảnh
2. Nhân vật trữ tình
Ảnh
2. Nhân vật trữ tình
Hình vẽ
Ảnh
Ảnh
3. Đối tượng và bút pháp trữ tình
3. Đối tượng và bút pháp trữ tình
Hình vẽ
Cảnh chiều tối nơi núi rừng xa xôi (Mộ). Cảnh đêm trăng giữa núi rừng Việt Bắc (Nguyên tiêu).
Hình vẽ
Tả cảnh ngụ tình.
Ảnh
Hình vẽ
Hình vẽ
4. Thể thơ và bố cục
4. Thể thơ và bố cục
Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Ảnh
2 câu đầu: Bức tranh thiên nhiên chiều tối.
Hình vẽ
2 câu cuối: Bức tranh đời sống.
Hình vẽ
2 câu đầu: Cảnh trăng rằm tháng giêng trên sông ở chiến khu VB.
Hình vẽ
2 câu cuối: Hình ảnh con người.
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
5. So sánh nguyên tác với bản dịch
Ảnh
5. So sánh nguyên tác với bản dịch
Ảnh
+ Bản dịch Nguyên tiêu
Ảnh
5. So sánh nguyên tác với bản dịch
Ảnh
II. Tìm hiểu chi tiết
Tìm hiểu chi tiết
Ảnh
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Mộ (chiều tối)
Ảnh
Hình vẽ
1. Mộ (chiều tối)
Trong bài thơ Mộ, bức tranh thiên nhiên lúc chiều tối hiện lên như thế nào qua hai câu thơ đầu? Bức tranh đời sống được cảm nhận như thế nào trong cặp mắt thi nhân?
a. Hai câu thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên chiều tối
Ảnh
a. Hai câu thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên chiều tối
- Điểm nhìn: từ mặt đất nhìn lên bầu trời. - Hình ảnh thơ xuất hiện thật tự nhiên: cánh chim, chòm mây.
" Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ. Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không"
=> Hình ảnh quen thuộc trong thi ca cổ điển.
- Trạng thái cảnh vật:
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Sự đồng điệu giữa con người và cảnh vật, sau một ngày dài đi trên đường Bác đã thấm mệt. H/ả thơ luôn hướng đến ánh sáng và sự sống. Bác nhìn thấy cánh chim bay về tổ chứ không phải bay vô phương vô định giữa trời bão táp. Cảnh về chiều mà không gian cao rộng khoáng đạt vô cùng.
+ Nhận xét
a. Hai câu thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên chiều tối
=> Bằng nét chấm phá đơn sơ, tác giả đã khắc hoạ bức tranh thiên nhiên buổi chiều tối miền sơn cước bao la, tĩnh lặng, buồn vắng. Nhà thơ không chỉ tả cảnh mà còn gợi được hồn của cảnh. Ẩn sau bức tranh thiên nhiên là tâm hồn cao rộng, thiết tha yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của Bác.
Ảnh
b. Hai câu thơ cuối: Bức tranh cuộc sống
Ảnh
b. Hai câu thơ cuối: Bức tranh cuộc sống
"Cô em xóm núi xay ngô tối Xay hết lò than đã rực hồng".
Ảnh
Ảnh
Miêu tả cụ thể đời sống thường nhật, là cảnh cô em xóm núi đang xay ngô và lò than tực hồng toả ra ánh sáng. Người đi đường như quên đi cảnh ngộ của riêng mình, hoà vào không khí lao động.
+ Điểm nhìn và hình ảnh thơ
b. Hai câu thơ cuối: Bức tranh cuộc sống
- Điểm nhìn: từ cao xa đến gần.
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Toát lên vẻ trẻ trung, khỏe khoắn, giản dị của con người lao động trở thành trung tâm, điểm nhấn của bức tranh. Điệp ngữ liên hoàn + đảo từ "ma bao túc - bao túc ma": Chuyển động xoay tròn của cối xay ngô, sự VĐ thời gian từ chiều đến tối và cái nhìn mê mải của nhà thơ.
Mang đến ánh sáng, hơi ấm, niềm vui xua tan bóng đêm lạnh lẽo, hiu quạnh.
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
+ Nhận xét
Ảnh
b. Hai câu thơ cuối: Bức tranh cuộc sống
Ảnh
Ảnh
Cả bài thơ là một bức tranh vừa lạ, vừa phóng khoáng (trời, mây, núi) vừa gần gũi, ấm áp (cô thiếu nữ, lò than hồng). Trung tâm của bài thơ là con người với ngọn lửa của sự sống, ngọn lửa ấy toả ra từ cuộc sống bình dị của người lao động và từ tâm hồn ấm áp, lạc quan của Bác.
2. Nguyên tiêu (Rằm tháng giêng)
Ảnh
Hình vẽ
2. Nguyên tiêu (Rằm tháng giêng)
Qua hai cầu thơ đầu, cảnh trăng rằm tháng giêng trên sống ở chiến khu Việt Bắc hiện lên như thế nào trong đôi mắt thi nhân? Nêu cảm nhận bức tranh Nguyên tiêu ở hai câu thơ cuối.
a. Hai câu đầu: Cảnh trăng rằm tháng giêng trên sông ở chiến khu Việt Bắc.
Thời gian: Đêm rằm tháng Giêng. Không gian: Bầu trời cao rộng, trong trẻo, sáng sủa; bầu trời, dòng sông, mây nước hoà hợp với nhau. H/ả ánh trăng" nguyệt chính viên" - trăng đúng lúc tròn nhất. Nghệ thuật: Điệp từ "xuân" (3 lần) "xuân giang, xuân thuỷ tiếp xuân thiên" -> Ba chữ "xuân" nối tiếp nhau thể hiện sức xuân và sắc xuân đang trỗi dậy. Vẻ đẹp và sức sống của mùa xuân đang tràn ngập cả đất trời.
a. Hai câu đầu: Cảnh trăng rằm tháng giêng trên sông ở chiến khu Việt Bắc.
=> Khắc hoạ bức tranh thiên nhiên đêm rằm mùa xuân đẹp, bát ngát, rộng lớn và tràn đầy sức sống. Bầu trời và vầng trăng như không có giới hạn; dòng sông, mặt nước tiếp lẫn, liền với trời. Đây là mùa xuân, nước mùa xuân, trời mùa xuân tươi đẹp, trong sáng => Thể hiện tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên của tác giả.
b. Hai câu cuối: Hình ảnh con người
Ảnh
b. Hai câu cuối: Hình ảnh con người
Hình vẽ
Hình vẽ
Con người: Trên một chiếc thuyền nhỏ trôi lênh đênh giữa dòng sông, Bác đang cùng với những người chiến sĩ bàn bạc việc nước.
Hình vẽ
"Yên ba thâm xứ": Không gian sông nước mênh mang, sâu thẳm mịt mù khói sương được kết hợp với "đàm quân sự " mang tinh thần hiện đại, người chiến sĩ cách mạng đặt việc nước lên hàng đầu.
Hình vẽ
Hình vẽ
Tình yêu thiên nhiên hoà lẫn tình yêu và trách nhiệm với quê hương, đất nước, niềm khát khao nước nhà được độc lập.
+ Hình ảnh "trăng ngân đầy thuyền"
Ảnh
b. Hai câu cuối: Hình ảnh con người
Hình vẽ
Hình vẽ
"Trăng ngân đầy thuyền" thật đẹp và kì lạ, ánh trăng đang soi dòng nước hay ánh trăng đã rơi xuống mạn thuyền để cùng với thi nhân bàn bạc việc chung của đất nước. Cảnh đẹp và lãng mạn.
Hình vẽ
Trăng gắn bó với người nghệ sĩ biết thưởng thức vẻ đẹp của trăng và chính người nghệ sĩ phải có tâm hồn giao hoà, lãng mạn thì mới có thể nhìn thấy trăng đang đồng hành với mình. Và chỉ sau khi bàn bạc việc nước xong xuôi, Người mới dành thời gian thưởng thức ẻ đẹp thiên nhiên bằng một trái tim say mê ngây ngất. Qua đó, thể hiện tâm hồn thi sĩ cao đẹp và lòng yêu nước lớn lao của Bác.
3. Nhận xét về thơ chữ Hán của Hồ Chí Minh qua hai bài thơ
Ảnh
Hình vẽ
3. Nhận xét về thơ chữ Hán của Hồ Chí Minh qua hai bài thơ
Nhận xét sự vận động của hình ảnh thơ qua hai bài thơ. Từ sự vận động ấy của hình ảnh thơ, anh chị cảm nhận điều gì về cách nhìn nhận cuộc sống của Bác? Xác định cấu tứ của bài thơ. Qua hai bài thơ, tác giả chủ yếu sử dụng những thủ pháp nghệ thuật nào? Chỉ ra cụ thể cách sử dụng thủ pháp ấy qua hai bài thơ.
a. Hình ảnh thơ
a. Hình ảnh thơ
Ảnh
Hình vẽ
Hình vẽ
Bài Mộ từ chiều tối (chim về tổ) đến đêm và kết thúc với hình ảnh lò lửa.
Hình vẽ
Bài Nguyên tiêu: từ tối (rằm tháng Giêng) đến đêm khuya mà người chiến sĩ vẫn bàn việc quân.
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Ảnh
b. Cấu tứ
b. Cấu tứ
Ảnh
Ảnh
c. Thủ pháp nghệ thuật, ngôn ngữ thơ
c. Thủ pháp nghệ thuật, ngôn ngữ thơ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Đối lập giữa cái hữu hạn và vô hạn: cánh chim đơn lẻ - khung cảnh trời chiều,... Thủ pháp "điểm nhãn": tô đậm hình ảnh thiếu nữ và lò than cháy rực trong khung cảnh chiều tối miền sơn cước,....
Hình vẽ
Bút pháp tạo hình miêu tả bức tranh: mùa xuân được nhìn từ cận cảnh đến viễn cảnh, nhiều tầng bậc. Thủ pháp "hư - thực": Khói sóng hư áo - con thuyền trăng chở người bàn việc quân.
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
+ Sự kết hợp giữa bút pháp hiện đại và cổ điển
c. Thủ pháp nghệ thuật, ngôn ngữ thơ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Thể thơ tứ tuyệt Đường luật, ngôn ngữ cô đọng, hàm súc. Thi liệu, hình ảnh - không gian - thời gian ít nhiều có yếu tố ước lệ. Bút pháp đối lập: hữu hạn >< vô hạ,... Đặc tả nội tâm.
Hình vẽ
Thi liệu, hình ảnh có tính chất ước lệ (vầng trăng, mùa xuân,...), có những h/ả có thể quan niệm là điển cố (yên ba thâm xứ). Bút pháp đồng nhất hình ảnh con người và vũ trụ. NT chấm phá, đặc tả của hội hoạ phương Đông.
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
Hình vẽ
III. Tổng kết
Tổng kết
Ảnh
III. Tổng kết
- Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ:
Ảnh
Hình vẽ
Từ phần khám phá văn bản, em hãy nêu khái quát nội dung và nghệ thuật của hai bài thơ?
1. Mộ
1. Mộ
Chiều tối thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của Bác trong hoàn cảnh tù đày vô cùng cực khổ. Trong hoàn cảnh gian khổ đó, Bác vẫn bình thản làm thơ với những cảnh tượng thiên nhiên trước mắt vô cùng đẹp đẽ, những hình ảnh bình dị của cuộc sống mà trong thơ Bác lại nên thơ đến lạ. Chỉ những con người anh dũng, hiên ngang mới có thể lạc quan trước hoàn cảnh khắc nghiệt như vậy.
a. Nội dung
Ảnh
b. Nghệ thuật
b. Nghệ thuật
Hình vẽ
Bài thơ mang đậm sắc thái nghệ thuật cổ điển mà hiện đại, trong đó vừa tả cảnh lại vừa tả tình.
Ảnh
Ảnh
2. Nguyên tiêu
1. Mộ
a. Nội dung
Ảnh
Hình vẽ
Bài thơ miêu tả cảnh trăng sáng ở chiến khu Việt Bắc trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng của Bác Hồ.
b. Nghệ thuật
b. Nghệ thuật
Ảnh
Hình vẽ
Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. Sử dụng điệp từ. Hình ảnh thơ mang màu sắc cổ điển mà vẫn bình dị, tự nhiên.
Ảnh
IV. Luyện tập - Vận dụng
Nhiệm vụ (IV. Luyện tập - Vận dụng)
Ảnh
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích giá trị đặc sắc của hình ảnh lò than rực hồng (Mộ) và hình ảnh trăng đầy thuyền (Nguyên tiêu).
Tổng kết
Tổng kết
Ảnh
Tổng kết:
Ôn lại kiến thức vừa học. Hoàn thành bài tập phần Vận dụng Chuẩn bị bài sau: "Bài 6. Hồ Chí Minh - "Văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi". 4. Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (Nguyễn Ái Quốc)".
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất