Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Bài 3: Hạt gạo làng ta

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 14h:15' 02-04-2025
    Dung lượng: 1.0 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 3: HẠT GẠO LÀNG TA
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    Ảnh
    BÀI 3: HẠT GẠO LÀNG TA
    Khởi động
    Khởi động
    Khởi động
    Trao đổi những điều em biết về công việc của người nông dân
    Trả lời
    Những điều em biết về công việc của người nông dân: cày đất, gieo mầm, bón phân, gặt hái, thu hoạch nông sản, phun thuốc trừ sâu, bắt sâu, tỉa lá hỏng, thụ phấn hoa,…
    Đọc
    Đọc tiếng
    Ảnh
    Hạt gạo làng ta
    Từ khó
    Từ khó
    phù sa hương sen bão tháng Bảy súng quang trành quết tiền tuyến ...
    Nhấn giọng
    Nhấn giọng
    Đọc nhấn giọng những hình ảnh thơ nêu giá trị của hạt gạo và ca ngợi tinh thần vượt qua khó khăn vất vả, ca ngợi phẩm chất cần cù, chịu khó của người nông dân:
    Có vị phù sa Của sông Kinh Thầy Có hương sen thơm Có lời mẹ hát Bát cơm mùa gặt Thơm hào giao thông Hạt vàng làng ta Giọt mồ hôi sa
    Những trưa tháng Sáu Cua ngoi lên bờ Mẹ em xuống cấy Sớm nào chống hạn Vục mẻ miệng gàu Trưa nào bắt sâu Chiều nào gánh phân ...
    Nội dung chính
    Nội dung chính
    Hạt gạo làng ta với sự vất vả, lo toan của tất cả người lớn, trẻ em, bạn nhỏ… mới có được. Để có được hạt gạo phải đánh đổi rất nhiều tâm lực, sức lực và hiểm nguy bom đạn. Dẫu vậy, hậu phương vẫn ý thức được vai trò của mình, cố gắng và nỗ lực yêu lấy hạt gạo.
    Tìm hiểu bài
    Câu 1
    Câu 1
    Ở khổ thơ thứ nhất, chi tiết nào cho thấy hạt gạo được kết tinh từ những tinh tuý của thiên nhiên?
    Trả lời
    Ở khổ thơ thứ nhất, chi tiết cho thấy hạt gạo được kết tinh từ những tinh tuý của thiên nhiên là: vị phù sa của sông Kinh Thầy, hương sen thơm trong hồ nước, lời mẹ hát ngọt bùi đắng cay…
    Câu 2
    Câu 2
    Bài thơ cho thấy nét đẹp gì của người nông dân trong quá trình làm ra hạt gạo? Nét đẹp ấy được thể hiện qua những hình ảnh nào?
    Trả lời
    Bài thơ cho thấy người nông dân trong quá trình làm ra hạt gạo có nét đẹp: vất vả làm lụng giữa thời tiết khắc nghiệt, từ tháng này qua tháng khác, những giọt mồ hôi rơi, trời nắng, trời nóng và giữa thời chiến tranh bom đạn. Nét đẹp ấy được thể hiện qua những hình ảnh: Có bão tháng Bảy, có mưa tháng Ba, giọt mồ hôi sa, những trưa tháng Sáu, nước như ai nấu, chết cả cá cờ, cua ngoi lên bờ; những năm bom Mỹ, trút trên mái nhà.
    Câu 3
    Câu 3
    Hai dòng thơ “Bát cơm mùa gặt/ Thơm hào giao thông” gợi cho em suy nghĩ gì? Em chọn ý nào dưới đây? Vì sao?
    Trả lời
    Em chọn ý: C. Mối quan hệ gắn bó giữa hậu phương và tiến tuyến. Vì người nông dân và người chiến sĩ luôn luôn yêu thương, tôn trọng và thấu lòng nhau. Mỗi nơi đều yêu mến và trân trọng lẫn nhau mà không chỉ là một chiều người nông dân cố gắng, nỗ lực; ai ai và nơi đâu cũng luôn nỗ lực. Cho nên đây là mối quan hệ gắn bó giữa hậu phương và tiền tuyến.
    Ảnh
    Câu 4
    Câu 4
    Các bạn nhỏ đã đóng góp những gì để làm ra hạt gạo?
    Trả lời
    Để làm ra hạt gạo, các bạn nhỏ đã đóng góp: giúp chống hạn bằng cách vục gầu nước tát vào ruộng; trưa đi bắt sâu cho lúa; chiều đi gánh phân.
    Câu 5
    Câu 5
    Trong bài thơ, vì sao hạt gạo được gọi là “hạt vàng" (ý nói quý như vàng)? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em. A. Vì hạt gạo nuôi sống con người từ bao đời nay. B. Vì hạt gạo kết tinh từ những tinh tuý của đất trời. C. Vì hạt gạo chứa đựng bao mồ hôi, công sức của người nông dân.
    Trả lời
    Em chọn câu trả lời: hạt gạo được gọi là “hạt vàng" vì: C. Vì hạt gạo chứa đựng bao mồ hôi, công sức của người nông dân.
    Luyện từ và câu
    Câu 1
    Câu 1
    Tìm câu ghép trong các đoạn dưới đây và cho biết kết từ nào được dùng để nối các vế câu. a. Hoa bưởi là hoa cây còn hoa nhài là hoa bụi. Hoa cây có sức sống mạnh mẽ. Hoa bụi có chút gì giản dị hơn. Hương toả từ những cành hoa nhưng hương bưởi và hương nhài chẳng bao giờ lẫn. (Theo Ngô Văn Phú) b. Năm nay, vườn của ông tôi được mùa cả hoa lẫn quả. Ôi chao, cây khế sai chi chít những quả chín và giàn nhót đỏ mọng những chùm trái ngon lành. (Vũ Tú Nam) c. Chiếc xe lao đi khá nhanh mà rất êm. Thỉnh thoảng, xe chạy chậm lại vì vướng những xe phía trước rồi xe lại lướt lên như mũi tên. (Theo Trần Thanh Địch)
    G:
    Ảnh
    Trả lời
    Trả lời
    Ảnh
    Câu 2
    Câu 2
    Tìm các vế của mỗi câu ghép dưới đây và cho biết cách nối các vế câu ở bài tập này có gì khác so với cách nối các vế câu ở bài tập 1 a. Hoa cánh kiến nở vàng trên rừng, hoa sở và hoa kim anh trắng xoá. (Xuân Quỳnh) b. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sông nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát. (Khuất Quang Thụy) c. Ở mảnh đất ấy, tháng Giêng, tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột; tháng Tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép; tháng Chín, tháng Mười, đi móc con da dưới vệ sông. (Nguyễn Khải)
    Ảnh
    Trả lời
    Trả lời
    a. Vế đầu tiên: Hoa cánh kiến nở vàng trên rừng, Vế thứ hai: hoa sở và hoa kim anh trắng xoá. b. Vế đầu tiên: Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên Vế thứ hai: những con sông nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát. c. Vế đầu tiên: Ở mảnh đất ấy, tháng Giêng, tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột Vế thứ hai: tháng Tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép Vế thứ ba: tháng Chín, tháng Mười, đi móc con da dưới vệ sông. Nhận xét: So với bài tập 1, cách nối các vế câu dùng kết từ; còn ở bài tập này, các vế câu ghép nối với nhau thông qua các dấu câu: dấu phẩy, dấu chấm phẩy.
    Ghi nhớ
    Ghi nhớ
    Các vế của câu ghép có thể nối với nhau bằng một kết từ (và, rồi, hoặc, còn, hay, nhưng, mà, song,…). Các vế của câu ghép có thể nối trực tiếp với nhau: giữa các vế không có kết từ mà chỉ có dấu câu (dấu phẩy, dấu chấm phẩy,...).
    Câu 3
    Câu 3
    Chọn kết từ thay cho mỗi bông hoa trong các câu ghép sau: a. Chích bông là loài chim bé nhỏ * nó lại là loài chim có ích đối với nhà nông. b. Ngoài sân, mèo mun đang nằm sưởi nắng * cún con cũng vậy. c. Vườn nhà em, ban ngày, hoa mẫu đơn, hoa lan, hoa cúc đua nhau khoe sắc * ban đêm, hoa nguyệt quế, hoa hoàng lan, hoa mộc lại cùng nhau toả hương. d. Ngày nghỉ, em dậy sớm đá bóng với bố * em cùng mẹ ra vườn tưới cây.
    Ảnh
    Trả lời
    Trả lời
    a. Chích bông là loài chim bé nhỏ nhưng nó lại là loài chim có ích đối với nhà nông. b. Ngoài sân, mèo mun đang nằm sưởi nắng và cún con cũng vậy. c. Vườn nhà em, ban ngày, hoa mẫu đơn, hoa lan, hoa cúc đua nhau khoe sắc còn ban đêm, hoa nguyệt quế, hoa hoàng lan, hoa mộc lại cùng nhau toả hương. d. Ngày nghỉ, em dậy sớm đá bóng với bố rồi em cùng mẹ ra vườn tưới cây.
    Câu 4
    Câu 4
    Viết đoạn văn (3 - 5 câu) về bài thơ Hạt gạo làng ta, trong đó có câu ghép gồm các vế nối bằng một kết từ hoặc nối trực tiếp
    Trả lời
    “Hạt gạo làng ta” là một bài thơ hay được nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm viết nên. Có lẽ vì bài thơ có câu từ quá hay, quá ý nghĩa mà nhạc sĩ Trần Viết Bính đã phổ nhạc, cho ra đời ca khúc “Hạt gạo làng ta”. Bài hát với giai điệu du dương, giọng điệu hồn nhiên vui tươi. “Hạt gạo làng ta” không dừng lại ở một tác phẩm thơ, một tác phẩm nhạc; nó là nỗi lòng và tình yêu “hạt vàng” của nhân dân Việt Nam bao đời nay.
    Ảnh
    Viết
    Quan sát để viết bài văn tả người
    Quan sát để viết bài văn tả người
    Ảnh
    Câu 1
    Câu 1
    Chuẩn bị. – Chọn người để quan sát theo yêu cầu. G: – Chọn cách quan sát; có thể quan sát trực tiếp hoặc quan sát qua tranh ảnh, video,… – Làm phiếu ghi chép kết quả quan sát.
    Nếu muốn tả một người thân trong gia đình, có thể chọn người gần gũi, chăm sóc em hằng ngày hoặc người mà em yêu quý. Nếu muốn tả người đã để lại cho em những ấn tượng tốt đẹp, có thể chọn một người bạn thân hoặc một người quen biết mà em có nhiều thiện cảm.
    Ảnh
    Trả lời
    Trả lời
    Ảnh
    Câu 2
    Câu 2
    Quan sát và ghi chép kết quả. Lưu ý: Cần lựa chọn những chi tiết tiêu biểu (về ngoại hình, hoạt động. sở trường, sở thích,...) thể hiện nét riêng, giúp phân biệt người được tả với những người khác.
    Ảnh
    Trả lời
    Trả lời
    Ngoại hình: Dáng người cao dỏng, mặt mẹ hình trái xoan, tóc đen, môi chúm chím hay cười; tay mẹ hơi nhăn vì làm việc vất vả. Hoạt động: mẹ nấu cơm cho gia đình mỗi bữa, mẹ tranh thủ thời gian nghỉ ngơi để quét dọn, giặt giũ đồ dùng; đi chợ, kể chuyện cho cả gia đình cùng nghe. Sở trường, sở thích: Mẹ em thích hát, thích được xem phim cùng gia đình.
    Đặc điểm của mẹ em:
    Câu 3
    Câu 3
    Trao đổi về kết quả quan sát. a. Chia sẻ kết quả quan sát. b. Nhận xét, góp ý về kết quả quan sát.
    Người được quan sát là ai? Người đó có những đặc điểm nào nổi bật? Cách lựa chọn, sắp xếp đặc điểm của người được quan sát Cách miêu tả đặc điểm ngoại hình, hoạt động,...
    Trả lời
    Trả lời
    Em trao đổi với bạn bè về kết quả quan sát người thân của mình với bạn bè trong lớp. Cùng nhận xét, góp ý về kết quả quan sát của nhau.
    Vận dụng
    Vận dụng
    Vận dụng
    Trao đổi về sở trường, sở thích của từng thành viên trong gia đình
    Trả lời
    Trả lời
    Em trao đổi với người thân về sở trường, sở thích,... của từng thành viên trong gia đình. Ví dụ: Em có sở thích là đọc truyện, xem phim hoạt hình. Bố em có sở trường là hát hay. Mẹ em có sở trường là nấu ăn giỏi, mẹ thích đi siêu thị mua nhiều món ăn ngon.
    Cảm ơn
    Ảnh
    Ảnh
    Thank you !
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓