Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 2. Giáo dục kĩ thuật, công nghệ trong hệ thống giáo dục quốc dân
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 14h:27' 28-11-2024
Dung lượng: 1.6 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 14h:27' 28-11-2024
Dung lượng: 1.6 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 2. GIÁO DỤC KĨ THUẬT, CÔNG NGHỆ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 2. GIÁO DỤC KĨ THUẬT, CÔNG NGHỆ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
Giáo viên:...
DẪN DẮT
Mục tiêu bài học
Ảnh
Mục tiêu bài học
Mô tả được cơ cấu hệ thống giáo dục tại Việt Nam. Nhận ra và giải thích được các thời điểm có sự phân luồng và cơ hội lựa chọn nghề nghiệp kĩ thuật, công nghệ trong hệ thống giáo dục. Hiểu được sau khi kết thúc trung học cơ sở có những hướng đi nào liên quan đến nghề nghiệp trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ.
Khởi động
Hình vẽ
Ảnh
Ảnh
Hình 2.1. Một số nghề nghiệp trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ
Người học lựa chọn những hướng đi nào sau khi kết thúc trung học cơ sở để có cơ hội nghề nghiệp như minh hoạ ở Hình 2.1?
Ảnh
Hướng dẫn trả lời
Hướng dẫn trả lời:
Hướng đi sau khi tốt nghiệp THCS để có cơ hội nghề nghiệp như minh họa trong Hình 2.1: - Học tiếp lên Trung học phổ thông (THPT): + Học chương trình giáo dục phổ thông, rèn luyện kiến thức và kỹ năng cần thiết cho bậc đại học. + Sau khi tốt nghiệp THPT, có thể thi vào đại học, cao đẳng hoặc học nghề. - Học nghề: + Theo học tại các trường trung cấp nghề, cao đẳng nghề để học một nghề cụ thể. + Sau khi tốt nghiệp, có thể có việc làm ngay hoặc tiếp tục học lên cao hơn.
CƠ CẤU HỆ THỐNG GIÁO DỤC VIỆT NAM
1.1. Hoạt động 1
Hãy quan sát Hình 2.2 và mô tả các cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục Việt Nam.
Ảnh
1. Cơ cấu hệ thống giáo dục Việt Nam
1.1. Hoạt động 1
Hình 2.2
Ảnh
Hình 2.2
Ảnh
Hình 2.2. Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân
Hướng dẫn trả lời (Lời giải)
* Cấp học
- Giáo dục mầm non: + Nhà trẻ (từ 3 tháng đến 3 tuổi) + Mẫu giáo (từ 3 đến 5 tuổi) - Giáo dục phổ thông: + Tiểu học (5 năm) + Trung học cơ sở (4 năm) + Trung học phổ thông (3 năm)
- Giáo dục nghề nghiệp: + Sơ cấp (2 năm) + Trung cấp (3 năm) + Cao đẳng (2-3 năm) - Giáo dục đại học: + Đại học (4-5 năm) + Thạc sĩ (1-2 năm) + Tiến sĩ (3-4 năm)
Ảnh
+ Tiếp (Lời giải)
* Trình độ đào tạo
- Giáo dục mầm non: + Chứng chỉ nghề nghiệp - Giáo dục phổ thông: + Bằng tốt nghiệp tiểu học + Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở + Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông
- Giáo dục nghề nghiệp: + Chứng chỉ sơ cấp nghề + Bằng trung cấp nghề + Bằng cao đẳng nghề - Giáo dục đại học: + Bằng đại học + Bằng thạc sĩ + Bằng tiến sĩ
Ảnh
1.2. Hình thành kiến thức
Ảnh
1.2. Hình thành kiến thức
Hệ thống giáo dục quốc dân là hệ thống giáo dục mở, liên thông gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
+ Tiếp
1.2. Hình thành kiến thức
Cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm (Luật Giáo dục, 2019): - Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo, với các lớp mầm, chồi, lá. - Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, với các lớp 1, 2, 3, 4, 5; giáo dục trung học cơ sở, với các lớp 6, 7, 8, 9 và giáo dục trung học phổ thông, với các lớp 10, 11, 12. - Giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ. - Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác. - Giáo dục thường xuyên gồm trung học cơ sở, trung học phổ thông và bồi dưỡng nâng cao trình độ.
PHÂN LUỒNG VÀ CƠ HỘI LỰA CHỌN
2.1. Thời điểm có sự phân luồng
2. Phân luồng và cơ hội lựa chọn nghề nghiệp kĩ thuật, công nghệ trong hệ thống giáo dục
2.1. Thời điểm có sự phân luồng
Ảnh
Hình 2.3. Thời điểm có sự phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS
Ảnh
Hình 2.4. Thời điểm có sự phân luồng học sinh tốt nghiệp THPT
Hoạt động 2
Ảnh
Hoạt động 2
Hãy quan sát Hình 2.3 và Hình 2.4 để giải thích các thời điểm có sự phân luồng học sinh trong hệ thống giáo dục.
Huớng dẫn trả lời (Lời giải)
- Học sinh có thể lựa chọn: + Tiếp tục học lên THPT: Đây là con đường phổ biến nhất, giúp học sinh có kiến thức và kỹ năng cần thiết để thi vào đại học hoặc cao đẳng. + Học nghề: Học sinh có thể theo học tại các trường sơ cấp, trung cấp nghề để học một nghề cụ thể. Sau khi tốt nghiệp, học sinh có thể có việc làm ngay hoặc tiếp tục học lên cao hơn. + Học tại Trung tâm giáo dục thường xuyên.
* Dựa vào Hình 2.3 và Hình 2.4, có hai thời điểm chính xảy ra sự phân luồng học sinh trong hệ thống giáo dục Việt Nam:
1. Sau khi tốt nghiệp Trung học cơ sở (THCS):
+ Tiếp (Lời giải)
Ảnh
- Học sinh có thể lựa chọn: + Thi vào đại học hoặc cao đẳng: Đây là con đường giúp học sinh có được trình độ chuyên môn cao hơn và có nhiều cơ hội nghề nghiệp hơn. + Học nghề: Học sinh có thể theo học tại các trường cao đẳng nghề để học một nghề cụ thể. Sau khi tốt nghiệp, học sinh có thể có việc làm ngay hoặc tiếp tục học lên cao hơn.
2. Sau khi tốt nghiệp Trung học phổ thông (THPT):
2.2. Cơ hội lựa chọn nghề nghiệp
Ảnh
Học sinh hãy làm một bản báo cáo về kế hoạch chọn nghề nghiệp trong tương lai.
Hướng dẫn:
* Kế Hoạch Cụ Thể + Tự Đánh Giá: Xác định sở thích, kỹ năng và đam mê để chọn hướng đi phù hợp. + Nghiên Cứu Ngành Nghề: Tìm hiểu về các ngành nghề và cơ hội nghề nghiệp liên quan. + Lập Kế Hoạch: Xây dựng kế hoạch học tập và phát triển kỹ năng cụ thể. Việc lựa chọn hướng đi phù hợp giúp học sinh chuẩn bị tốt cho tương lai và đạt được mục tiêu nghề nghiệp mơ ước.
2.2. Cơ hội lựa chọn nghề nghiệp
NHỮNG HƯỚNG ĐI LIÊN QUAN
Hoạt động 3
3. Những hướng đi liên quan đến nghề nghiệp trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ sau Trung học Cơ Sở.
3.1. Hoạt động 3
Hãy nêu những hướng đi liên quan đến nghề nghiệp trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ phù hợp với học sinh sau khi kết thúc trung học cơ sở.
Ảnh
Ảnh
Hướng dẫn trả lời (Lời giải)
Hướng dẫn trả lời:
Sau khi kết thúc trung học cơ sở, học sinh có thể có những hướng đi sau: – Tiếp tục học THPT với những môn học thuộc tổ hợp liên quan đến kĩ thuật, công nghệ tại các trường THPT hoặc GDTX. – Tiếp tục học các ngành nghề trình độ sơ cấp hoặc trung cấp thuộc lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. – Tham gia thị trường lao động trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ với những ngành nghề liên quan.
Ảnh
LUYỆN TẬP
Luyện tập 1
Hình vẽ
Luyện tập 1: Hãy nêu các cấp học và trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam.
Ảnh
Luyện tập 2
Luyện tập 2: Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông có thể tiếp tục học tập ở những cơ sở giáo dục nào? Học sinh có thể có những cơ hội nghề nghiệp nào trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ?
Ảnh
Luyện tập 3
Luyện tập 3: Tốt nghiệp trung học cơ sở, học sinh có thể lựa chọn những hướng đi nào liên quan đến nghề nghiệp trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ?
Ảnh
VẬN DỤNG
Vận dụng
Hình vẽ
Hãy tìm hiểu và kể tên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp ở địa phương em. Cho biết những ngành nghề đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đó.
Ảnh
DẶN DÒ
Ghi nhớ
Ảnh
- Đọc thuộc phần ghi nhớ (SGK/13) - Làm BTVN. - Ôn lại bài cũ và chuẩn bị bài mới: "Bài 3. Thị trường lao động kĩ thuật, công nghệ tại Việt Nam".
Dặn dò:
CẢM ƠN
Cảm ơn
Ảnh
THANKS YOU
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 2. GIÁO DỤC KĨ THUẬT, CÔNG NGHỆ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
Giáo viên:...
DẪN DẮT
Mục tiêu bài học
Ảnh
Mục tiêu bài học
Mô tả được cơ cấu hệ thống giáo dục tại Việt Nam. Nhận ra và giải thích được các thời điểm có sự phân luồng và cơ hội lựa chọn nghề nghiệp kĩ thuật, công nghệ trong hệ thống giáo dục. Hiểu được sau khi kết thúc trung học cơ sở có những hướng đi nào liên quan đến nghề nghiệp trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ.
Khởi động
Hình vẽ
Ảnh
Ảnh
Hình 2.1. Một số nghề nghiệp trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ
Người học lựa chọn những hướng đi nào sau khi kết thúc trung học cơ sở để có cơ hội nghề nghiệp như minh hoạ ở Hình 2.1?
Ảnh
Hướng dẫn trả lời
Hướng dẫn trả lời:
Hướng đi sau khi tốt nghiệp THCS để có cơ hội nghề nghiệp như minh họa trong Hình 2.1: - Học tiếp lên Trung học phổ thông (THPT): + Học chương trình giáo dục phổ thông, rèn luyện kiến thức và kỹ năng cần thiết cho bậc đại học. + Sau khi tốt nghiệp THPT, có thể thi vào đại học, cao đẳng hoặc học nghề. - Học nghề: + Theo học tại các trường trung cấp nghề, cao đẳng nghề để học một nghề cụ thể. + Sau khi tốt nghiệp, có thể có việc làm ngay hoặc tiếp tục học lên cao hơn.
CƠ CẤU HỆ THỐNG GIÁO DỤC VIỆT NAM
1.1. Hoạt động 1
Hãy quan sát Hình 2.2 và mô tả các cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục Việt Nam.
Ảnh
1. Cơ cấu hệ thống giáo dục Việt Nam
1.1. Hoạt động 1
Hình 2.2
Ảnh
Hình 2.2
Ảnh
Hình 2.2. Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân
Hướng dẫn trả lời (Lời giải)
* Cấp học
- Giáo dục mầm non: + Nhà trẻ (từ 3 tháng đến 3 tuổi) + Mẫu giáo (từ 3 đến 5 tuổi) - Giáo dục phổ thông: + Tiểu học (5 năm) + Trung học cơ sở (4 năm) + Trung học phổ thông (3 năm)
- Giáo dục nghề nghiệp: + Sơ cấp (2 năm) + Trung cấp (3 năm) + Cao đẳng (2-3 năm) - Giáo dục đại học: + Đại học (4-5 năm) + Thạc sĩ (1-2 năm) + Tiến sĩ (3-4 năm)
Ảnh
+ Tiếp (Lời giải)
* Trình độ đào tạo
- Giáo dục mầm non: + Chứng chỉ nghề nghiệp - Giáo dục phổ thông: + Bằng tốt nghiệp tiểu học + Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở + Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông
- Giáo dục nghề nghiệp: + Chứng chỉ sơ cấp nghề + Bằng trung cấp nghề + Bằng cao đẳng nghề - Giáo dục đại học: + Bằng đại học + Bằng thạc sĩ + Bằng tiến sĩ
Ảnh
1.2. Hình thành kiến thức
Ảnh
1.2. Hình thành kiến thức
Hệ thống giáo dục quốc dân là hệ thống giáo dục mở, liên thông gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
+ Tiếp
1.2. Hình thành kiến thức
Cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm (Luật Giáo dục, 2019): - Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo, với các lớp mầm, chồi, lá. - Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, với các lớp 1, 2, 3, 4, 5; giáo dục trung học cơ sở, với các lớp 6, 7, 8, 9 và giáo dục trung học phổ thông, với các lớp 10, 11, 12. - Giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ. - Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác. - Giáo dục thường xuyên gồm trung học cơ sở, trung học phổ thông và bồi dưỡng nâng cao trình độ.
PHÂN LUỒNG VÀ CƠ HỘI LỰA CHỌN
2.1. Thời điểm có sự phân luồng
2. Phân luồng và cơ hội lựa chọn nghề nghiệp kĩ thuật, công nghệ trong hệ thống giáo dục
2.1. Thời điểm có sự phân luồng
Ảnh
Hình 2.3. Thời điểm có sự phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS
Ảnh
Hình 2.4. Thời điểm có sự phân luồng học sinh tốt nghiệp THPT
Hoạt động 2
Ảnh
Hoạt động 2
Hãy quan sát Hình 2.3 và Hình 2.4 để giải thích các thời điểm có sự phân luồng học sinh trong hệ thống giáo dục.
Huớng dẫn trả lời (Lời giải)
- Học sinh có thể lựa chọn: + Tiếp tục học lên THPT: Đây là con đường phổ biến nhất, giúp học sinh có kiến thức và kỹ năng cần thiết để thi vào đại học hoặc cao đẳng. + Học nghề: Học sinh có thể theo học tại các trường sơ cấp, trung cấp nghề để học một nghề cụ thể. Sau khi tốt nghiệp, học sinh có thể có việc làm ngay hoặc tiếp tục học lên cao hơn. + Học tại Trung tâm giáo dục thường xuyên.
* Dựa vào Hình 2.3 và Hình 2.4, có hai thời điểm chính xảy ra sự phân luồng học sinh trong hệ thống giáo dục Việt Nam:
1. Sau khi tốt nghiệp Trung học cơ sở (THCS):
+ Tiếp (Lời giải)
Ảnh
- Học sinh có thể lựa chọn: + Thi vào đại học hoặc cao đẳng: Đây là con đường giúp học sinh có được trình độ chuyên môn cao hơn và có nhiều cơ hội nghề nghiệp hơn. + Học nghề: Học sinh có thể theo học tại các trường cao đẳng nghề để học một nghề cụ thể. Sau khi tốt nghiệp, học sinh có thể có việc làm ngay hoặc tiếp tục học lên cao hơn.
2. Sau khi tốt nghiệp Trung học phổ thông (THPT):
2.2. Cơ hội lựa chọn nghề nghiệp
Ảnh
Học sinh hãy làm một bản báo cáo về kế hoạch chọn nghề nghiệp trong tương lai.
Hướng dẫn:
* Kế Hoạch Cụ Thể + Tự Đánh Giá: Xác định sở thích, kỹ năng và đam mê để chọn hướng đi phù hợp. + Nghiên Cứu Ngành Nghề: Tìm hiểu về các ngành nghề và cơ hội nghề nghiệp liên quan. + Lập Kế Hoạch: Xây dựng kế hoạch học tập và phát triển kỹ năng cụ thể. Việc lựa chọn hướng đi phù hợp giúp học sinh chuẩn bị tốt cho tương lai và đạt được mục tiêu nghề nghiệp mơ ước.
2.2. Cơ hội lựa chọn nghề nghiệp
NHỮNG HƯỚNG ĐI LIÊN QUAN
Hoạt động 3
3. Những hướng đi liên quan đến nghề nghiệp trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ sau Trung học Cơ Sở.
3.1. Hoạt động 3
Hãy nêu những hướng đi liên quan đến nghề nghiệp trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ phù hợp với học sinh sau khi kết thúc trung học cơ sở.
Ảnh
Ảnh
Hướng dẫn trả lời (Lời giải)
Hướng dẫn trả lời:
Sau khi kết thúc trung học cơ sở, học sinh có thể có những hướng đi sau: – Tiếp tục học THPT với những môn học thuộc tổ hợp liên quan đến kĩ thuật, công nghệ tại các trường THPT hoặc GDTX. – Tiếp tục học các ngành nghề trình độ sơ cấp hoặc trung cấp thuộc lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. – Tham gia thị trường lao động trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ với những ngành nghề liên quan.
Ảnh
LUYỆN TẬP
Luyện tập 1
Hình vẽ
Luyện tập 1: Hãy nêu các cấp học và trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam.
Ảnh
Luyện tập 2
Luyện tập 2: Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông có thể tiếp tục học tập ở những cơ sở giáo dục nào? Học sinh có thể có những cơ hội nghề nghiệp nào trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ?
Ảnh
Luyện tập 3
Luyện tập 3: Tốt nghiệp trung học cơ sở, học sinh có thể lựa chọn những hướng đi nào liên quan đến nghề nghiệp trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ?
Ảnh
VẬN DỤNG
Vận dụng
Hình vẽ
Hãy tìm hiểu và kể tên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp ở địa phương em. Cho biết những ngành nghề đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đó.
Ảnh
DẶN DÒ
Ghi nhớ
Ảnh
- Đọc thuộc phần ghi nhớ (SGK/13) - Làm BTVN. - Ôn lại bài cũ và chuẩn bị bài mới: "Bài 3. Thị trường lao động kĩ thuật, công nghệ tại Việt Nam".
Dặn dò:
CẢM ƠN
Cảm ơn
Ảnh
THANKS YOU
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất