Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 14. Dòng điện trong chất điện phân
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: http://soanbai.violet.vn
Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
Ngày gửi: 08h:19' 21-07-2015
Dung lượng: 1.7 MB
Số lượt tải: 1
Nguồn: http://soanbai.violet.vn
Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
Ngày gửi: 08h:19' 21-07-2015
Dung lượng: 1.7 MB
Số lượt tải: 1
Số lượt thích:
1 người
(Nguyễn Thị Thùy Linh)
Công ty Cổ phần Mạng giáo dục Bạch Kim - 27 Huỳnh Thúc Kháng, Đống Đa, Hà Nội
Trang bìa
Trang bìa:
TIẾT 14: DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT ĐIỆN PHÂN Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi 1:
Câu hỏi 1: Suất nhiệt điện động của một cặp nhiệt điện phụ thuộc vào
A. Nhiệt độ thấp hơn ở một trong hai đầu cặp.
B. Nhiệt độ cao hơn ở một trong hai đầu cặp.
C. Hiệu nhiệt độ hai đầu cặp
D. Bản chất của chỉ một trong hai kim loại cấu tạo nên cặp.
Câu hỏi 2:
Câu hỏi 2: Hiện tượng siêu dẫn là hiện tượng là
A. Điện trở của vật dẫn giảm xuống giá trị rất nhỏ khi nhiệt độ giảm xuống thấp.
B. Điện trở của vật dẫn giảm xuống bằng không khi nhiệt độ của nó nhỏ hơn giá trị nhiệt độ tới hạn.
C. Điện trở của vật dẫn giảm xuống rất nhỏ khi nhiệt độ của nó đạt giá trị đủ cao.
D. Điện trở của vật dẫn bằng không khi nhiệt độ bằng 0(K)
Câu hỏi 3:
Câu hỏi 3: Khi nhiệt độ của dây kim loại tăng, điện trở của nó sẽ
A.Giảm đi.
B.Không thay đổi.
C.Tăng lên.
D.Tùy từng kim loại.
Thuyết điện li
Thí nghiệm:
I. THUYẾT ĐIỆN LI 1. Thí nghiệm về dòng điện trong chất điện phân a. Thí nghiệm - Đầu tiên ta đổ nước tinh khiết-> bóng đèn không sáng - Ta đổ thêm Nacl vào nước tinh khiết-> bóng đèn sáng b. Nhận xét - Nước cất là điện môi (chất cách điện) - Dung dịch NaCl là chất dẫn điện b. Kết luận Các dung dịch axit, bazơ, muối cho dòng điện đi qua gọi là chất điện phân. Các muối nóng chảy cũng là chất điện phân Thuyết điện li:
I. THUYẾT ĐIỆN LI 2. Thuyết điện li Trong dung dịch các hợp chất hóa học như axit, bazơ và muối bị phân li ( một phần hoặc toàn bộ ) thành các nguyên tử ( hoặc nhóm nguyên tử ) tích điện gọi là ion; ion có thể chuyển động tự do trong dung dịch và trở thành hạt tải điện. - Các ion dương và âm tồn tại sẵn trong các phân tử axit, bazơ, muối. Chúng liên kết với nhau bằng lực hút Cu-lông. F=latex(k(|q_1q_2|)/(r^2)) - Khi tan vào trong nước hoặc dung môi khác, lực liên kết giữa các ion trở nên lỏng lẻo. F=latex(k(|q_1q_2|)/(epsilonr^2)) - Một số phân tử bị tách thành các ion tự do. Bản chất dòng điện
Thí nghiệm:
II. BẢN CHẤT DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT ĐIỆN PHÂN 1. Thí nghiệm Bản chất dòng điện trong chất điện phân là dòng chuyển dời có hướng của ion âm và ion dương theo hai chiều ngược nhau Chú ý: Kim loại dẫn điện tốt hơn chất điện phân. Hiện tượng điện phân thường kèm theo các phản ứng phụ Các hiện tượng diễn ra ở cực điện:
III. CÁC HIỆN TƯỢNG DIỄN RA Ở CỰC ĐIỆN, HIỆN TƯỢNG DƯƠNG CỰC TAN 1. Phản ứng phụ - Là phản ứng hóa học thứ cấp xuất hiện khi có hiện tượng điện phân: Các ion âm dịch chuyển đến anod, nhường electron cho anod, còn các ion dương đến catod nhận electron từ catod để trở thành phần tử trung hòa. Các phân tử trung hoà vừa tạo ra có thể bám vào điện cực, hoặc bay ra khỏi dung dịch dưới dạng khí; Chúng cũng có thể tác dụng với điện cực và dung môi, gây ra phản ứng hoá học. Hiện tượng dương cực tan:
III. CÁC HIỆN TƯỢNG DIỄN RA Ở CỰC ĐIỆN, HIỆN TƯỢNG DƯƠNG CỰC TAN 2. Hiện tượng dương cực tan - Là một dạng phản ứng phụ: dương cực bị hòa tan khi điện phân dung dịch muối kim loại mà anod làm bằng chính kim loại của muối ấy. Khi có hiện tượng dương cực tan, dòng điện trong chất điện phân tuân theo định luật ôm giống như đối với đoạn mạch chỉ có điện trở thuần. Nếu bình điện phân không có hiện tượng dương cực tan thì bình điện phân ấy là một máy thu điện. Các định luật Faraday
Nhận xét:
IV. CÁC ĐỊNH LUẬT FA-RA-ĐÂY 1. Nhận xét - Khối lượng m của chất đi đến điện cực: Tỉ lệ thuận với điện lượng q chạy qua bình điện phân. Tỉ lệ thuận với khối lượng của ion (hay khối khối lượng mol nguyên tử A của nguyên tố tạo nên ion ấy). Tỉ lệ nghịch với điện tích của ion ( hay hoá trị n của nguyên tố tạo ra ion ấy). C2:
IV. CÁC ĐỊNH LUẬT FA-RA-ĐÂY 2. Định luật Fa-ra –đây. Vì sao các Định luật Fa-ra đây có thể áp dụng cả với các chất được giải phóng ở điện cực nhờ phản ứng phụ? Trả lời Vì lượng chất do phản ứng phụ sinh ra và lượng chất ban đầu sinh ra ở điện cực tỉ lệ với nhau. Định luật Fa-ra-đây:
IV. CÁC ĐỊNH LUẬT FA-RA-ĐÂY 2. Định luật Fa-ra –đây. a) Định luật Fa-ra-đây thứ nhất. Khối lượng vật chất được giải phóng ra ở điện cực của bình điện phân tỉ lệ thuận với điện lượng chạy qua bình đó. (1) k: đương lượng điện hoá của chất được giải phóng ở điện cực. b) Định luật Fa-ra-đây thứ hai. Đương lượng điện hoá k của một nguyên tố tỉ lệ với đương lượng gam A/n của nguyên tố đó. Hệ số tỉ lệ là 1/F, trong đó F gọi là số Fa-ra-đây. (2) Công thức Fa-ra-đây:
IV. CÁC ĐỊNH LUẬT FA-RA-ĐÂY 2. Định luật Fa-ra –đây. b) Định luật Fa-ra-đây thứ hai. Kết hợp hai định luật Fa-ra-đây ta có công thức Fa-ra-đây: Hay Nếu I (A), t (s) thì F = 96494 C/mol thường lấy chẵn là 96500 C/mol. C3:
IV. CÁC ĐỊNH LUẬT FA-RA-ĐÂY 2. Định luật Fa-ra –đây. Có thể tính số nguyên tử trong một mol kim loại từ số Fa-ra đây được không? Trả lời Được. Vì số nguyên tử trong một mol kim loại bằng số Fa-ra-đây chia cho điện tích nguyên tố: N=latex((96394)/(1,602.10^-19)=6,023.10^23mol^-1 Ứng dụng:
IV. ỨNG DỤNG CỦA HIỆN TƯỢNG ĐIỆN PHÂN 1. Luyện nhôm Ứng dụng hiện tượng dương cực tan trong luyện kim để tinh chế kim loại 2. Mạ điện Ứng dụng hiện tượng điện phân để phủ lên đồ vật một lớp kim loại. 3. Đúc điện ứng dụng hiện tượng điện phân để tạo ra các đồ vật bằng kim loại theo khuôn mẫu. Củng cố
Bài tập 1:
Bài tập 1: Phương án nào sai: Khi mạ bạc cho một huy chương , người ta
A. Dụng huy chương làm catốt
B. Dùng muối AgNO3
C. Dùng anốt bằng bạc
D. Đặt huy chương trong khoảng giữa anốt và caốt
Bài tập 2:
Một bình điện phân chứa dung dich AgNO3 có điện trở 2,5Ω. Anôt của bình làm bàng Ag và hiệu điện thế dặt vào hai điện cực của bình là 10V. Tính khối lượng m của bạc bám vào catôt sau 16phút 5giây. Khối lượng nguyên tử của bạc là 108. Tóm tắt A = 108, n =1 t = 965giây U = 12V, R = 2,5Ω m = ? Giải Cường độ chạy qua bình điện phân I=latex(U/R=(12)/(2,5)=4(A) Khối bạc bán vào cactốt trong thời gian 16phút 5giây m=latex((1)/(F).(A)/(n)It=(1)/(96500).(108)/(1).4.965=4,32(g) Bài tập 3:
Bài tập 3: Sự tạo thành hạt mang điện tự do trong chất điện phân là do:
A. Sự tái hợp các phân tử chất tan trong dung dịch
B. Sự trao đổi electron với các điện cực
C. Sự phân li các phân tử chất tan trong dung dịch.
D Dòng điện qua chất điện phân
Dặn dò và kết thúc
Dặn dò:
DẶN DÒ - Về nhà đọc kỹ lại bài cũ và làm các bài tập 8,9,10 trong sách giáo khoa trang 85. - Đọc trước bài mới Kết thúc:
BÀI HỌC ĐẾN ĐÂY LÀ KẾT THÚC BÀI HỌC ĐẾN ĐÂY KẾT THÚC!!
Trang bìa
Trang bìa:
TIẾT 14: DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT ĐIỆN PHÂN Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi 1:
Câu hỏi 1: Suất nhiệt điện động của một cặp nhiệt điện phụ thuộc vào
A. Nhiệt độ thấp hơn ở một trong hai đầu cặp.
B. Nhiệt độ cao hơn ở một trong hai đầu cặp.
C. Hiệu nhiệt độ hai đầu cặp
D. Bản chất của chỉ một trong hai kim loại cấu tạo nên cặp.
Câu hỏi 2:
Câu hỏi 2: Hiện tượng siêu dẫn là hiện tượng là
A. Điện trở của vật dẫn giảm xuống giá trị rất nhỏ khi nhiệt độ giảm xuống thấp.
B. Điện trở của vật dẫn giảm xuống bằng không khi nhiệt độ của nó nhỏ hơn giá trị nhiệt độ tới hạn.
C. Điện trở của vật dẫn giảm xuống rất nhỏ khi nhiệt độ của nó đạt giá trị đủ cao.
D. Điện trở của vật dẫn bằng không khi nhiệt độ bằng 0(K)
Câu hỏi 3:
Câu hỏi 3: Khi nhiệt độ của dây kim loại tăng, điện trở của nó sẽ
A.Giảm đi.
B.Không thay đổi.
C.Tăng lên.
D.Tùy từng kim loại.
Thuyết điện li
Thí nghiệm:
I. THUYẾT ĐIỆN LI 1. Thí nghiệm về dòng điện trong chất điện phân a. Thí nghiệm - Đầu tiên ta đổ nước tinh khiết-> bóng đèn không sáng - Ta đổ thêm Nacl vào nước tinh khiết-> bóng đèn sáng b. Nhận xét - Nước cất là điện môi (chất cách điện) - Dung dịch NaCl là chất dẫn điện b. Kết luận Các dung dịch axit, bazơ, muối cho dòng điện đi qua gọi là chất điện phân. Các muối nóng chảy cũng là chất điện phân Thuyết điện li:
I. THUYẾT ĐIỆN LI 2. Thuyết điện li Trong dung dịch các hợp chất hóa học như axit, bazơ và muối bị phân li ( một phần hoặc toàn bộ ) thành các nguyên tử ( hoặc nhóm nguyên tử ) tích điện gọi là ion; ion có thể chuyển động tự do trong dung dịch và trở thành hạt tải điện. - Các ion dương và âm tồn tại sẵn trong các phân tử axit, bazơ, muối. Chúng liên kết với nhau bằng lực hút Cu-lông. F=latex(k(|q_1q_2|)/(r^2)) - Khi tan vào trong nước hoặc dung môi khác, lực liên kết giữa các ion trở nên lỏng lẻo. F=latex(k(|q_1q_2|)/(epsilonr^2)) - Một số phân tử bị tách thành các ion tự do. Bản chất dòng điện
Thí nghiệm:
II. BẢN CHẤT DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT ĐIỆN PHÂN 1. Thí nghiệm Bản chất dòng điện trong chất điện phân là dòng chuyển dời có hướng của ion âm và ion dương theo hai chiều ngược nhau Chú ý: Kim loại dẫn điện tốt hơn chất điện phân. Hiện tượng điện phân thường kèm theo các phản ứng phụ Các hiện tượng diễn ra ở cực điện:
III. CÁC HIỆN TƯỢNG DIỄN RA Ở CỰC ĐIỆN, HIỆN TƯỢNG DƯƠNG CỰC TAN 1. Phản ứng phụ - Là phản ứng hóa học thứ cấp xuất hiện khi có hiện tượng điện phân: Các ion âm dịch chuyển đến anod, nhường electron cho anod, còn các ion dương đến catod nhận electron từ catod để trở thành phần tử trung hòa. Các phân tử trung hoà vừa tạo ra có thể bám vào điện cực, hoặc bay ra khỏi dung dịch dưới dạng khí; Chúng cũng có thể tác dụng với điện cực và dung môi, gây ra phản ứng hoá học. Hiện tượng dương cực tan:
III. CÁC HIỆN TƯỢNG DIỄN RA Ở CỰC ĐIỆN, HIỆN TƯỢNG DƯƠNG CỰC TAN 2. Hiện tượng dương cực tan - Là một dạng phản ứng phụ: dương cực bị hòa tan khi điện phân dung dịch muối kim loại mà anod làm bằng chính kim loại của muối ấy. Khi có hiện tượng dương cực tan, dòng điện trong chất điện phân tuân theo định luật ôm giống như đối với đoạn mạch chỉ có điện trở thuần. Nếu bình điện phân không có hiện tượng dương cực tan thì bình điện phân ấy là một máy thu điện. Các định luật Faraday
Nhận xét:
IV. CÁC ĐỊNH LUẬT FA-RA-ĐÂY 1. Nhận xét - Khối lượng m của chất đi đến điện cực: Tỉ lệ thuận với điện lượng q chạy qua bình điện phân. Tỉ lệ thuận với khối lượng của ion (hay khối khối lượng mol nguyên tử A của nguyên tố tạo nên ion ấy). Tỉ lệ nghịch với điện tích của ion ( hay hoá trị n của nguyên tố tạo ra ion ấy). C2:
IV. CÁC ĐỊNH LUẬT FA-RA-ĐÂY 2. Định luật Fa-ra –đây. Vì sao các Định luật Fa-ra đây có thể áp dụng cả với các chất được giải phóng ở điện cực nhờ phản ứng phụ? Trả lời Vì lượng chất do phản ứng phụ sinh ra và lượng chất ban đầu sinh ra ở điện cực tỉ lệ với nhau. Định luật Fa-ra-đây:
IV. CÁC ĐỊNH LUẬT FA-RA-ĐÂY 2. Định luật Fa-ra –đây. a) Định luật Fa-ra-đây thứ nhất. Khối lượng vật chất được giải phóng ra ở điện cực của bình điện phân tỉ lệ thuận với điện lượng chạy qua bình đó. (1) k: đương lượng điện hoá của chất được giải phóng ở điện cực. b) Định luật Fa-ra-đây thứ hai. Đương lượng điện hoá k của một nguyên tố tỉ lệ với đương lượng gam A/n của nguyên tố đó. Hệ số tỉ lệ là 1/F, trong đó F gọi là số Fa-ra-đây. (2) Công thức Fa-ra-đây:
IV. CÁC ĐỊNH LUẬT FA-RA-ĐÂY 2. Định luật Fa-ra –đây. b) Định luật Fa-ra-đây thứ hai. Kết hợp hai định luật Fa-ra-đây ta có công thức Fa-ra-đây: Hay Nếu I (A), t (s) thì F = 96494 C/mol thường lấy chẵn là 96500 C/mol. C3:
IV. CÁC ĐỊNH LUẬT FA-RA-ĐÂY 2. Định luật Fa-ra –đây. Có thể tính số nguyên tử trong một mol kim loại từ số Fa-ra đây được không? Trả lời Được. Vì số nguyên tử trong một mol kim loại bằng số Fa-ra-đây chia cho điện tích nguyên tố: N=latex((96394)/(1,602.10^-19)=6,023.10^23mol^-1 Ứng dụng:
IV. ỨNG DỤNG CỦA HIỆN TƯỢNG ĐIỆN PHÂN 1. Luyện nhôm Ứng dụng hiện tượng dương cực tan trong luyện kim để tinh chế kim loại 2. Mạ điện Ứng dụng hiện tượng điện phân để phủ lên đồ vật một lớp kim loại. 3. Đúc điện ứng dụng hiện tượng điện phân để tạo ra các đồ vật bằng kim loại theo khuôn mẫu. Củng cố
Bài tập 1:
Bài tập 1: Phương án nào sai: Khi mạ bạc cho một huy chương , người ta
A. Dụng huy chương làm catốt
B. Dùng muối AgNO3
C. Dùng anốt bằng bạc
D. Đặt huy chương trong khoảng giữa anốt và caốt
Bài tập 2:
Một bình điện phân chứa dung dich AgNO3 có điện trở 2,5Ω. Anôt của bình làm bàng Ag và hiệu điện thế dặt vào hai điện cực của bình là 10V. Tính khối lượng m của bạc bám vào catôt sau 16phút 5giây. Khối lượng nguyên tử của bạc là 108. Tóm tắt A = 108, n =1 t = 965giây U = 12V, R = 2,5Ω m = ? Giải Cường độ chạy qua bình điện phân I=latex(U/R=(12)/(2,5)=4(A) Khối bạc bán vào cactốt trong thời gian 16phút 5giây m=latex((1)/(F).(A)/(n)It=(1)/(96500).(108)/(1).4.965=4,32(g) Bài tập 3:
Bài tập 3: Sự tạo thành hạt mang điện tự do trong chất điện phân là do:
A. Sự tái hợp các phân tử chất tan trong dung dịch
B. Sự trao đổi electron với các điện cực
C. Sự phân li các phân tử chất tan trong dung dịch.
D Dòng điện qua chất điện phân
Dặn dò và kết thúc
Dặn dò:
DẶN DÒ - Về nhà đọc kỹ lại bài cũ và làm các bài tập 8,9,10 trong sách giáo khoa trang 85. - Đọc trước bài mới Kết thúc:
BÀI HỌC ĐẾN ĐÂY LÀ KẾT THÚC BÀI HỌC ĐẾN ĐÂY KẾT THÚC!!
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng RAR và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất