Chào mừng quý vị đến với website của ...
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 6. Đặc điểm của văn bản biểu cảm
Nguồn: http://soanbai.violet.vn
Người gửi: Thư viện tham khảo (trang riêng)
Ngày gửi: 10h:00' 12-11-2015
Dung lượng: 1.5 MB
Số lượt tải: 1
Trang bìa
Trang bìa:
BÀI 6: ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BIỂU CẢM Môn Ngữ Văn 7 I. Tìm hiểu đặc điểm của văn bản biểu cảm
1. Yêu cầu:
I. Tìm hiểu đặc điểm của văn bản biểu cảm
Đọc văn bản
“ Tấm gương”
Sgk/85
Đọc bài văn "Tấm gương" Tấm gương là người bạn chân thật suốt một đời mình, không bao giờ biết xu nịnh ai, dù dó là kẻ vương giả uy quyền hay giàu sang hãnh tiến. Dù gương có tan xương nát thịt thì vẫn cứ nguyên tấm lòng ngay thẳng trong sạch như từ lúc mẹ cha sinh ra nó. Nếu ai có bộ mặt không xinh đẹp thì gương không bao giờ nói dối, nịnh xằng là xinh đẹp. Nếu ai mặt nhọ, gương nhắc nhở ngay. Nếu ai buồn phiền cau có thì gương cũng buồn phiền cau có theo như để an ủi, sẻ chia cho người đỡ buồn phiền sầu khổ. Đọc văn bản :
Đọc bài văn "Tấm gương" Là người, ai dám tự bảo mình là trong sáng suốt đời như tấm gương kia. Thiếu gì kẻ ác độc, nịnh hót hớt lẻo, dối trá, có kẻ còn tham lam bảo trắng là đen, gọi xấu là tốt đấy sao . Không một ai không soi gương, tư già đến trẻ, từ đàn ông đến đàn bà, soi gương nhiều nhất là các chị của chung ta, những cô gái càng xinh đẹp thì càng thích soi gương . Không hiểu ông Trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi có lúc nào soi gương để buồn phiền cho gương mặt xấu xí của mình, để rồi làm bài phú Đọc văn bản :
Đọc bài văn "Tấm gương" "Hoa sen giếng ngọc" nổi tiếng bao đời. Anh Trương Chi nữa, anh ngồi trên con thuyền lơ lửng mặt sông, có soi vào dòng nước để tủi cho khuôn mặt mình, nên đành gửi long vào tiếng hát cho say đắm lòng cô gái cấm cung và bao người khác nữa… thành câu chuyện đau buồn. Có một gương mặt đẹp soi vào gương quả là hạnh phúc. Nhưng hạnh phúc càng trọn vẹn hơn nếu có một tâm hồn đẹp để mỗi khi soi vào tấm gương lương tâm sâu thẳm mà lòng không hổ thẹn. Còn tấm gương bằng thuỷ tinh tráng bạc, nó vẫn là người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối, cũng như không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác với bất cứ ai. Đọc văn bản :
Đọc bài văn "Tấm gương" Còn tấm gương bằng thuỷ tinh tráng bạc, nó vẫn là người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối, cũng như không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác với bất cứ ai. Đọc đoạn văn :
Đọc đoạn văn "Trích những ngày thơ ấu" - Nguyên Hồng Mẹ ơi! Con khổ quá mẹ ơi! Sao mẹ đi lâu thế? Mãi không về! Người ta đánh con vì con dám cướp lại đồ chơi của con mà con người ta giằng lấy. Người ta lại còn chửi con chửi cả mẹ nữa! Mẹ xa con, mẹ có biết không? 2. Các đặc điểm của văn bản biểu cảm:
I. Tìm hiểu đặc điểm của văn bản biểu cảm 2. Các đặc điểm của văn bản biểu cảm 1. Mỗi một bài văn biểu cảm tập trung biểu cảm một tình cảm chủ yếu.
"Mẹ ơi! Con khổ quá mẹ ơi! Sao mẹ đi lâu thế? Mãi không về! Người ta đánh con vì con dám cướp lại đồ chơi của con mà con người ta giằng lấy. Người ta lại còn chửi con chửi cả mẹ nữa! Mẹ xa con, mẹ có biết không?"
"Mẹ ơi! Con khổ quá mẹ ơi! Sao mẹ đi lâu thế? Mãi không về! Người ta đánh con vì con dám cướp lại đồ chơi của con mà con người ta giằng lấy. Người ta lại còn chửi con chửi cả mẹ nữa! Mẹ xa con, mẹ có biết không?"
I. Tìm hiểu đặc điểm của văn bản biểu cảm 2. Các đặc điểm của văn bản biểu cảm 1. Mỗi một bài văn biểu cảm tập trung biểu cảm một tình cảm chủ yếu. 2. Để biểu đạt tình cảm ấy, người viết có thể chọn một hịnh ảnh có ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng (là một đồ vật, loài cây hay một hiện tượng nào đó) để gửi gắm tình cảm, tư tưởng, hoặc biểu thị bằng cách thổ lộ trực tiếp những nỗi niềm, cảm xúc trong lòng. * Yêu cầu:
* Em hãy chia đoạn, tìm ý chính của mỗi đoạn trong bài văn "Tấm gương" và cho biết mối quan hệ giữa mở bài và kết bài:
* Đáp án:
I. Mở bài:
"Từ đầu .............đến: sinh ra nó"
* Ý: Nêu cảm xúc.
II. Thân bài:
Từ "Nếu ai........ đến: hổ thẹn".
Ý: Nói về các đức tính của gương.
II. Kết bài:
Còn lại
Ý: Khẳng định cảm xúc.
I. Tìm hiểu đặc điểm của văn bản biểu cảm 2. Các đặc điểm của văn bản biểu cảm 1. Mỗi một bài văn biểu cảm tập trung biểu cảm một tình cảm chủ yếu. 2. Để biểu đạt tình cảm ấy, người viết có thể chọn một hịnh ảnh có ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng (là một đồ vật, loài cây hay một hiện tượng nào đó) để gửi gắm tình cảm, tư tưởng, hoặc biểu thị bằng cách thổ lộ trực tiếp những nỗi niềm, cảm xúc trong lòng. 3. Bài văn biểu cảm thường có bố cục ba phần như mọi bài văn khác. - Đặc điểm (tiếp):
I. Tìm hiểu đặc điểm của văn bản biểu cảm 2. Các đặc điểm của văn bản biểu cảm 1. Mỗi một bài văn biểu cảm tập trung biểu cảm một tình cảm chủ yếu. 2. Để biểu đạt tình cảm ấy, người viết có thể chọn một hịnh ảnh có ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng (là một đồ vật, loài cây hay một hiện tượng nào đó) để gửi gắm tình cảm, tư tưởng, hoặc biểu thị bằng cách thổ lộ trực tiếp những nỗi niềm, cảm xúc trong lòng. 3. Bài văn biểu cảm thường có bố cục ba phần như mọi bài văn khác. 4. Tình cảm trong bài văn phải rõ ràng, trong sáng, chân thực thì bài biểu cảm mới có giá trị. 3. Ghi nhớ:
I. Tìm hiểu đặc điểm của văn bản biểu cảm 3. Ghi nhớ Mỗi văn bản biểu cảm tập trung biểu đạt một tình cảm chủ yếu. Để biểu đạt tình cảm ấy, người viết có thể chọn một hịnh ảnh có ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng (là một đồ vật, loài cây hay một hiện tượng nào đó) để gửi gắm tình cảm, tư tưởng, hoặc biểu thị bằng cách thổ lộ trực tiếp những nỗi niềm, cảm xúc trong lòng. Bài văn biểu cảm thường có bố cục ba phần như mọi bài văn khác. Tình cảm trong bài văn phải rõ ràng, trong sáng, chân thực thì bài biểu cảm mới có giá trị. Thảo luận:
Em hãy cho biết mục đích và phương thức của văn biểu cảm và văn miêu tả khác nhau như thế nào? Bảng so sánh mục đích, phương thức giữa văn biểu cảm và văn miêu tả Miêu tả Biểu cảm Mục đích Phương thức Tái hiện trạng thái sự vật - Tả (chủ yếu) - Cảm (thứ yếu) Biểu đạt tình cảm, cảm xúc - Cảm (chủ yếu) - Tả (thứ yếu) II. Luyện tập
1. Bài tập 1:
II. Luyện tập HOA HỌC TRÒ Phượng cứ nở. Phượng cứ rơi. Bao giờ cũng có hoa phượng rơi, bao giờ cũng có hoa phượng nở. Nghỉ hè đã đến. Học sinh sửa soạn về nhà. Nhà chưa về, cái vui gia đình đâu chả thấy, chỉ thấy xa trường, rời bạn, buồn xiết bao! Những cuộc tình duyên giữa bạn bè đến lúc rẽ chia, cũng rẽ chia dưới màu hoa phượng: Dù hữu tâm, dù vô tình, người nào cũng có sắc hoa phượng nằm ở trong hồn. Phượng xui ta nhớ cái gì đâu. Nhớ người sắp xa, còn đứng trước mặt... Nhớ một trưa hè gà gáy khan… Nhớ một thành xưa son uể oải… Bài tập 1: Đọc bài văn "Hoa học trò" và trả lời câu hỏi? - Bài tập 1 (tiếp):
Bài tập 1: Đọc bài văn "Hoa học trò" và trả lời câu hỏi? ....Thôi học trò đã hết, hoa phượng ở lại một mình. Phượngđứng cạnh gác nhà trường, sân trường. Hè đang thịnh, mọi nơi đều buồn bã, trường ngủ, cây cối cũng ngủ. Chỉ có hoa phượng thức để làm vui cho cảnh trường. Hoa phượng thức, nhưng thỉnh thoảng cũng mệt nhọc, muốn lim dim. Gió qua, hoa giật mình, một cơn hoa rụng. Cứ như thế, hoa-học-trò thả những cánh son xuống cỏ, đếm từng giây phút xa bạn học sinh! Hoa phượng rơi, rơi... Hoa phượng mưa. Hoa phượng khóc. Trường tẻ ngắt, không tiếng trống, không tiếng người. Hoa phượng mơ, hoa phượng nhớ. Ba tháng trời đằng đẵng. Hoa phượng đẹp với ai ,khi học sinh đã đi cả rồi! “THEO XUÂN DIỆU” - Câu hỏi:
Câu hỏi: 1. Bài văn thể hiện tình cảm gì? - Bày tỏ nỗi buồn nhớ khi phải xa trường, xa bạn. 2. Việc miêu tả hoa phượng đóng vai trò gì ? - Đóng vai trò thể hiện tình cảm của tác giả. 3. Vì sao tác giả gọi hoa phượng là hoa học trò ? - Vì nhà thơ Xuân Diệu đã biến hoa phượng, một loại hoa nở rộ vào dịp kết thúc năm học thành biểu tượng chia ly ngày hè đối với học trò - Vì hoa phượng gắn bó với ngôi trường, gắn bó với tuổi học trò, và luôn cùng vai, sát cánh với học trò. - Câu hỏi:
Câu hỏi: 4. Bài văn này biểu cảm trực tiếp hay gián tiếp? - Bài văn biểu cảm trực tiếp đan xen với gián tiếp. Phượng cứ nở. Phượng cứ rơi. Bao giờ cũng có hoa phượng rơi, bao giờ cũng có hoa phượng nở. Nghỉ hè đã đến. Học sinh sửa soạn về nhà. Nhà chưa về, cái vui gia đình đâu chả thấy, chỉ thấy xa trường, rời bạn, buồn xiết bao! ......... ........! Hoa phượng rơi, rơi... Hoa phượng mưa. Hoa phượng khóc. Trường tẻ ngắt, không tiếng trống, không tiếng người. Hoa phượng mơ, hoa phượng nhớ. Ba tháng trời đằng đẵng. Hoa phượng đẹp với ai ,khi học sinh đã đi cả rồi! - Câu hỏi:
Câu hỏi: 5. Hãy tìm mạch ý của bài văn theo gợi ý sau? I. Đoạn 1: "Từ .............đến......." * Ý: ? II. Đoạn 2: "Từ ........ đến............." Ý: ? II. Đoạn 3: "Từ ........ đến............." Ý: ? Đáp án:
5. Đáp án: I. Đoạn 1: "Từ đầu ......đến uể oải" * Ý: Cảm xúc bối rối, thẫn thờ. II. Đoạn 2: "Từ thôi học trò đã về hết .... đến cơn hoa rụng" Ý: Cảm xúc trống trải. II. Đoạn 3: " Còn lại " Ý: Cảm xúc cô đơn, nhớ bạn pha chút hờn rỗi. 2. Bài tập 2:
2. Bài tập 2 Bằng một đoạn văn ngắn, hãy bày tỏ cảm nghĩ của em về một trong 3 loài hoa sau? Hoa Giấy Hoa Sen Hoa Đào - Hoa mai:
- Phân tích:
Phẩm chất Hương thơm Ý nghĩa Màu sắc - Cảm nghĩ:
Nhận biết đoạn văn miêu tả hay biểu cảm? Khi mai trút những chiếc lá già cỗi cuối đông, nhường cho chồi non và hoa vàng nở đầu xuân, mai vẫn giữ được nhựa sống sâu kín trong thân tạo sức sống mãnh liệt đến khi hoa nở .Cây mai sống qua bao năm tháng với thời tiết khắc nghiệt vẫn âm thầm chịu đựng dẽo dai, xuân về dâng cho đời bông hoa xinh đẹp. Hình ảnh đó xứng đáng là đức nhẫn nại và sự hy sinh cao cả của con người Việt Nam latex(rarr) Cảm nghĩ về cây mai vàng. - Miêu tả :
Trước Tết mai được ngắt trụi lá . Khi đó mai lỏng chỏng những cành nhánh, trông trơ trụi, khẳng khiu. Chỉ ít ngày sau, những nụ mai đã ngời xanh màu ngọc bích. Nó trổ từng chùm thưa thớt, to dần và bắt đầu phô vàng. Đó đây những nụ hoa hé miệng cười, đợi giao thừa mới chịu bung nở. Thế nhưng chỉ mấy ngày sau, cả cây phủ một màu vàng óng ả. Khi nở, năm cánh hoa xòe ra, mịn màng như lụa, ánh ngời sắc vàng, mượt mà. Một mùi thơm dịu tỏa ra, phảng phất khắp sân. Giữa màu vàng của hoa đã bắt đầu xuất hiện những lộc non màu phớt hồng. Rồi những lá non vươn nhanh, xanh nõn nà.. latex(rarr) Miêu tả cây mai vàng ngày tết III. Kết bài
Hướng dẫn học tập:
Hướng dẫn học tập 1. Đối với bài học này: - Nhớ đặc điểm của văn biểu cảm. - Thực hiện viết đoạn văn biểu cảm (theo gợi ý về một trong 3 loài hoa). 2. Đối với bài học sau: - Tìm hiểu các đề văn biểu cảm ( sgk/88) - Chú ý các bước làm bài văn biểu cảm. (Thực hiện theo gợi ý với đề bài đã cho sgk/ 88). Tạm biệt:
BÀI HỌC KẾT THÚC. CHÚC CÁC EM CHĂM NGOAN - HỌC TỐT!
Các ý kiến mới nhất