Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Bài 11. Cuộc cải cách của Minh Mạng (nửa đầu thế kỉ XIX)
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:20' 25-06-2024
Dung lượng: 1.1 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:20' 25-06-2024
Dung lượng: 1.1 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 11. CUỘC CẢI CÁCH CỦA MINH MẠNG (NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX)
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
Ảnh
BÀI 11. CUỘC CẢI CÁCH CỦA MINH MẠNG (NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX)
Mục tiêu bài học
Mục tiêu bài học
Ảnh
Mục tiêu bài học
– Trình bày được bối cảnh lịch sử, nội dung, kết quả, ý nghĩa cuộc cải cách của Minh Mạng. – Có ý thức trân trọng giá trị cuộc cải cách của Minh Mạng.
1. Bối cảnh lịch sử
Bối cảnh lịch sử
1. Bối cảnh lịch sử
Dưới thời vua Gia Long, bộ máy nhà nước phong kiến đã được kiện toàn một bước nhưng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và thiếu tính thống nhất. Cơ cấu hành chính phân chia nhiều tầng quản lí, có nguy cơ xuất hiện tình trạng lạm quyền của quan lại địa phương. Mâu thuẫn xã hội gay gắt, làm bùng nổ nhiều cuộc khởi nghĩa lớn của nông dân và các dân tộc ít người. Kiện toàn bộ máy chính quyền, thực hiện nhất thể hoá các đơn vị hành chính trong cả nước, tạo thuận lợi cho khôi phục phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh trở thành yêu cầu bức thiết đặt ra cho nhà Nguyễn. Trong 21 năm cầm quyền (1820 – 1841), vua Minh Mạng đã từng bước giải quyết triệt để những yêu cầu khách quan đó.
Câu hỏi
Ảnh
Trình bày bối cảnh lịch sử dẫn đến cuộc cải cách hành chính của vua Minh Mạng
- Dưới thời vua Gia Long, bộ máy nhà nước phong kiến đã được kiện toàn một bước nhưng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và thiếu tính thống nhất. + Cơ cấu hành chính phân chia nhiều tầng quản lí, có nguy cơ xuất hiện tình trạng lạm quyền của quan lại địa phương. + Mâu thuẫn xã hội gay gắt, làm bùng nổ nhiều cuộc khởi nghĩa lớn của nông dân và các dân tộc ít người. => Vấn đề cấp bách đặt ra với triều Nguyễn: Kiện toàn bộ máy chính quyền, thực hiện nhất thể hoá các đơn vị hành chính trong cả nước, tạo thuận lợi cho khôi phục phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh. - Trong 21 năm cầm quyền (1820 - 1841), vua Minh Mạng đã từng bước giải quyết triệt để những yêu cầu khách quan đó.
2. Nội dung cuộc cải cách
a) Về chính trị và hành chính
a) Về chính trị và hành chính
Kế thừa tinh thần độc lập, thống nhất của vua Gia Long, vua Minh Mạng đổi tên nước Việt Nam thành Đại Nam, củng cố địa vị của Nho giáo làm chỗ dựa cho vương quyền. Từ năm 1820, vua Minh Mạng tiến hành kiện toàn các cơ quan văn phòng trực tiếp giúp việc cho nhà vua. Các cơ quan chuyên trách đứng đầu là lục Bộ, được quy định chặt chẽ, rõ ràng về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ. Thượng thư hợp cùng Trưởng quan của Đô sát viện, Đại lý tự và Thông chính sứ ty hợp thành Cửu khanh của triều đình. Nhiều cơ quan phụ trách công việc chuyên môn khác, gọi chung là các nha (chư nha) được lập thêm, gồm: phủ, tự, viện, giám, ty, cục. Công tác kiểm tra, giám sát được đặc biệt coi trọng. Chế độ Kinh lược sứ được lập ra để thay mặt vua thanh tra các địa phương có tình trạng bất ổn về chính trị, kinh tế, xã hội.
Lược dồ
Ảnh
Hình 11.2. Lược đồ hành chính Việt Nam thời Minh Mạng (sau cải cách)
Ở đại phương và khu vực miền núi
Ở địa phương năm 1831 – 1832, vua Minh Mạng triển khai cải cách hành chính địa phương quy mô lớn trên cả nước.Bắc thành và Gia Định thành bị bãi bỏ, đổi các dinh, trấn thành tỉnh. Cả nước chia làm 30 tỉnh và phủ Thừa Thiên (Kinh sư). Hệ thống hành chính phân cấp theo mô hình từ trên xuống, gồm: tỉnh, phủ, huyện hoặc châu, tổng, xã. Cơ quan quản lí cấp tỉnh gồm hai ty là Bố chánh sứ ty và Án sát sứ ty. Ở khu vực miền núi, các vùng dân tộc ít người, nhà Nguyễn thiết lập cấp tổng, xoá bỏ chế độ thổ quan, lựa chọn những thổ hào thanh liêm ở địa phương, tài năng, mẫn cán được dân tin phục làm Thổ tri các châu, huyện và đặt thêm quan lại người Việt (lưu quan) để quản lí. Kế thừa tư tưởng của vua Lê Thánh Tông, vua Minh Mạng đã ban nhiều lệnh, dụ quy định về chế độ Hồi Tị để ngăn chặn tình trạng quan lại cấu kết bè phái ở địa phương.
b) Về kinh tế
b) Về kinh tế
Năm 1836, vua Minh Mạng cho triển khai đo đạc lại ruộng đất ở Nam Bộ, lập sổ địa bạ để quản lí. Khôi phục chế độ ruộng đất công để nông dân làng xã có ruộng cày cấy. Quy định lại chính sách thuế đối với thuyền buôn nước ngoài đến buôn bán nhằm kiểm soát hoạt động thương mại và an ninh.
c) Về quốc phòng, an ninh
c) Về quốc phòng, an ninh
Dưới thời vua Minh Mạng, quân đội được tổ chức theo phương châm “tinh nhuệ, học hỏi mô hình tổ chức và phiên chế của phương Tây. Ông đặc biệt coi trọng phát triển lực lượng thuỷ quân và tăng cường các hoạt động xây dựng pháo đài, tuần soát trên biển.
d) Về văn hoá – giáo dục
d) Về văn hoá – giáo dục
Xuất phát từ tư tưởng độc tôn Nho giáo, vua Minh Mạng phần nào hạn chế Phật giáo và cấm đoán Thiên Chúa giáo. Tuy nhiên, Phật giáo cùng với tín ngưỡng dân gian vẫn có sức sống mạnh mẽ, nhất là ở nông thôn. Năm 1820, vua Minh Mạng cho lập Quốc sử quán làm nhiệm vụ thu thập và biên soạn sách sử. Về giáo dục khoa cử, năm 1822, vua Minh Mạng cho mở lại các kì thi Hội, thi Đình, khuyến khích hoạt động giáo dục Nho học nhằm tạo ra đội ngũ trí thức thực học giúp việc cho triều đình.
Câu hỏi
Ảnh
Trình bày những nội dung chính của cuộc cải cách thời vua Minh Mạng.
♦ Về chính trị và hành chính - Đổi tên nước Việt Nam thành Đại Nam. - Củng cố địa vị của Nho giáo làm chỗ dựa cho vương quyền. - Ở cấp trung ương: Nhà vua là người đứng đầu. Kiện toàn các cơ quan văn phòng trực tiếp giúp việc cho nhà vua. Các cơ quan chuyên trách đứng đầu là lục bộ, được quy định chặt chẽ, rõ ràng về cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ. - Ở địa phương: Năm 1831 - 1832, vua Minh Mạng triển khai cải cách hành chính địa phương quy mô lớn trên cả nước. Ở khu vực miền núi, các vùng dân tộc ít người: nhà Nguyễn thiết lập cấp tổng, xóa bỏ chế độ thổ quan.
- Tiếp
♦ Về kinh tế Năm 1836, vua Minh Mạng cho triển khai đo đạc lại ruộng đất ở Nam Bộ, lập sổ địa bạ để quản lí. Quy định lại chính sách thuế đối với thuyền buôn nước ngoài đến buôn bán nhằm kiểm soát hoạt động thương mại và an ninh. ♦ Về quốc phòng, an ninh Quân đội được tổ chức theo phương châm “tinh nhuệ”, học hỏi mô hình tổ chức và phiên chế của phương Tây. Coi trọng phát triển lực lượng thuỷ quân và tăng cường các hoạt động xây dựng pháo đài, tuần soát trên biển. ♦ Về văn hoá - giáo dục - Độc tôn Nho giáo, hạn chế Phật giáo và cấm đoán Thiên Chúa giáo. - Năm 1820, cho lập Quốc sử quán làm nhiệm vụ thu thập và biên soạn sách sử. Về giáo dục khoa cử, năm 1822, vua Minh Mạng cho mở lại các kì thi Hội, thi Đình, khuyến khích hoạt động giáo dục Nho học nhằm tạo ra đội ngũ trí thức thực học giúp việc cho triều đình.
3. Kết quả và ý nghĩa
Kết quả và ý nghĩa
Cuộc cải cách của vua Minh Mạng là một cuộc cải cách khá toàn diện trên các lĩnh vực hành chính, kinh tế, văn hoá, giáo dục. Kết quả của cuộc cải cách đã tăng cường tính thống nhất của quốc gia. Chế độ trung ương tập quyền chuyên chế và quyền lực của hoàng đế được củng cố, thúc đẩy bộ máy chính quyền các cấp hoạt động hiệu quả. Những thành tựu của cuộc cải cách hành chính dưới thời vua Minh Mạng đã tác động tích cực nhất định đến sự ổn định tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và quốc phòng an ninh của Đại Nam. Một số giá trị trong xây dựng mô hình, cơ chế vận hành bộ máy chính quyền các cấp ở địa phương và về xây dựng đội ngũ quan lại thanh liêm, cần cán của vua Minh Mạng để lại bài học kinh nghiệm hữu ích cho cải cách hành chính Việt Nam hiện nay.
Câu hỏi
Ảnh
Nêu kết quả và ý nghĩa của cuộc cải cách thời vua Minh Mạng
Trả lời
- Kết quả: + Tăng cường tính thống nhất của quốc gia. + Chế độ trung ương tập quyền chuyên chế và quyền lực của hoàng đế được củng cố, thúc đẩy bộ máy chính quyền các cấp hoạt động hiệu quả. - Ý nghĩa: + Cuộc cải cách của vua Minh Mạng là một cuộc cải cách khá toàn diện trên các lĩnh vực hành chính, kinh tế, văn hoá, giáo dục. Trong đó, trọng tâm là cải cách trên lĩnh vực hành chính. + Những thành tựu của cải cách hành chính dưới thời Minh Mạng đã tác động tích cực nhất định đến sự ổn định tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng an ninh của Đại Nam. + Một số giá trị trong xây dựng mô hình, cơ chế vận hành bộ máy chính quyền các cấp ở địa phương và xây dựng đội ngũ quan lại thanh liêm, cần cán của vua Minh Mạng để lại bài học kinh nghiệm hữu ích cho cải cách hành chính Việt Nam hiện nay.
Luyện tập
Bài 1
Bài tập trắc nghiệm
Minh Mạng mất vào năm nào?
1841
1842
1843
1844
Bài 2
Bài tập trắc nghiệm
Vua Minh Mạng lên ngôi hoàng đế năm nào?
1802
1820
1832
1840
Bài 3
Bài tập trắc nghiệm
Cơ mật viện được lập ra vào năm nào?
1803
1820
1829
1834
Cảm ơn
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
Ảnh
BÀI 11. CUỘC CẢI CÁCH CỦA MINH MẠNG (NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX)
Mục tiêu bài học
Mục tiêu bài học
Ảnh
Mục tiêu bài học
– Trình bày được bối cảnh lịch sử, nội dung, kết quả, ý nghĩa cuộc cải cách của Minh Mạng. – Có ý thức trân trọng giá trị cuộc cải cách của Minh Mạng.
1. Bối cảnh lịch sử
Bối cảnh lịch sử
1. Bối cảnh lịch sử
Dưới thời vua Gia Long, bộ máy nhà nước phong kiến đã được kiện toàn một bước nhưng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và thiếu tính thống nhất. Cơ cấu hành chính phân chia nhiều tầng quản lí, có nguy cơ xuất hiện tình trạng lạm quyền của quan lại địa phương. Mâu thuẫn xã hội gay gắt, làm bùng nổ nhiều cuộc khởi nghĩa lớn của nông dân và các dân tộc ít người. Kiện toàn bộ máy chính quyền, thực hiện nhất thể hoá các đơn vị hành chính trong cả nước, tạo thuận lợi cho khôi phục phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh trở thành yêu cầu bức thiết đặt ra cho nhà Nguyễn. Trong 21 năm cầm quyền (1820 – 1841), vua Minh Mạng đã từng bước giải quyết triệt để những yêu cầu khách quan đó.
Câu hỏi
Ảnh
Trình bày bối cảnh lịch sử dẫn đến cuộc cải cách hành chính của vua Minh Mạng
- Dưới thời vua Gia Long, bộ máy nhà nước phong kiến đã được kiện toàn một bước nhưng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và thiếu tính thống nhất. + Cơ cấu hành chính phân chia nhiều tầng quản lí, có nguy cơ xuất hiện tình trạng lạm quyền của quan lại địa phương. + Mâu thuẫn xã hội gay gắt, làm bùng nổ nhiều cuộc khởi nghĩa lớn của nông dân và các dân tộc ít người. => Vấn đề cấp bách đặt ra với triều Nguyễn: Kiện toàn bộ máy chính quyền, thực hiện nhất thể hoá các đơn vị hành chính trong cả nước, tạo thuận lợi cho khôi phục phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh. - Trong 21 năm cầm quyền (1820 - 1841), vua Minh Mạng đã từng bước giải quyết triệt để những yêu cầu khách quan đó.
2. Nội dung cuộc cải cách
a) Về chính trị và hành chính
a) Về chính trị và hành chính
Kế thừa tinh thần độc lập, thống nhất của vua Gia Long, vua Minh Mạng đổi tên nước Việt Nam thành Đại Nam, củng cố địa vị của Nho giáo làm chỗ dựa cho vương quyền. Từ năm 1820, vua Minh Mạng tiến hành kiện toàn các cơ quan văn phòng trực tiếp giúp việc cho nhà vua. Các cơ quan chuyên trách đứng đầu là lục Bộ, được quy định chặt chẽ, rõ ràng về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ. Thượng thư hợp cùng Trưởng quan của Đô sát viện, Đại lý tự và Thông chính sứ ty hợp thành Cửu khanh của triều đình. Nhiều cơ quan phụ trách công việc chuyên môn khác, gọi chung là các nha (chư nha) được lập thêm, gồm: phủ, tự, viện, giám, ty, cục. Công tác kiểm tra, giám sát được đặc biệt coi trọng. Chế độ Kinh lược sứ được lập ra để thay mặt vua thanh tra các địa phương có tình trạng bất ổn về chính trị, kinh tế, xã hội.
Lược dồ
Ảnh
Hình 11.2. Lược đồ hành chính Việt Nam thời Minh Mạng (sau cải cách)
Ở đại phương và khu vực miền núi
Ở địa phương năm 1831 – 1832, vua Minh Mạng triển khai cải cách hành chính địa phương quy mô lớn trên cả nước.Bắc thành và Gia Định thành bị bãi bỏ, đổi các dinh, trấn thành tỉnh. Cả nước chia làm 30 tỉnh và phủ Thừa Thiên (Kinh sư). Hệ thống hành chính phân cấp theo mô hình từ trên xuống, gồm: tỉnh, phủ, huyện hoặc châu, tổng, xã. Cơ quan quản lí cấp tỉnh gồm hai ty là Bố chánh sứ ty và Án sát sứ ty. Ở khu vực miền núi, các vùng dân tộc ít người, nhà Nguyễn thiết lập cấp tổng, xoá bỏ chế độ thổ quan, lựa chọn những thổ hào thanh liêm ở địa phương, tài năng, mẫn cán được dân tin phục làm Thổ tri các châu, huyện và đặt thêm quan lại người Việt (lưu quan) để quản lí. Kế thừa tư tưởng của vua Lê Thánh Tông, vua Minh Mạng đã ban nhiều lệnh, dụ quy định về chế độ Hồi Tị để ngăn chặn tình trạng quan lại cấu kết bè phái ở địa phương.
b) Về kinh tế
b) Về kinh tế
Năm 1836, vua Minh Mạng cho triển khai đo đạc lại ruộng đất ở Nam Bộ, lập sổ địa bạ để quản lí. Khôi phục chế độ ruộng đất công để nông dân làng xã có ruộng cày cấy. Quy định lại chính sách thuế đối với thuyền buôn nước ngoài đến buôn bán nhằm kiểm soát hoạt động thương mại và an ninh.
c) Về quốc phòng, an ninh
c) Về quốc phòng, an ninh
Dưới thời vua Minh Mạng, quân đội được tổ chức theo phương châm “tinh nhuệ, học hỏi mô hình tổ chức và phiên chế của phương Tây. Ông đặc biệt coi trọng phát triển lực lượng thuỷ quân và tăng cường các hoạt động xây dựng pháo đài, tuần soát trên biển.
d) Về văn hoá – giáo dục
d) Về văn hoá – giáo dục
Xuất phát từ tư tưởng độc tôn Nho giáo, vua Minh Mạng phần nào hạn chế Phật giáo và cấm đoán Thiên Chúa giáo. Tuy nhiên, Phật giáo cùng với tín ngưỡng dân gian vẫn có sức sống mạnh mẽ, nhất là ở nông thôn. Năm 1820, vua Minh Mạng cho lập Quốc sử quán làm nhiệm vụ thu thập và biên soạn sách sử. Về giáo dục khoa cử, năm 1822, vua Minh Mạng cho mở lại các kì thi Hội, thi Đình, khuyến khích hoạt động giáo dục Nho học nhằm tạo ra đội ngũ trí thức thực học giúp việc cho triều đình.
Câu hỏi
Ảnh
Trình bày những nội dung chính của cuộc cải cách thời vua Minh Mạng.
♦ Về chính trị và hành chính - Đổi tên nước Việt Nam thành Đại Nam. - Củng cố địa vị của Nho giáo làm chỗ dựa cho vương quyền. - Ở cấp trung ương: Nhà vua là người đứng đầu. Kiện toàn các cơ quan văn phòng trực tiếp giúp việc cho nhà vua. Các cơ quan chuyên trách đứng đầu là lục bộ, được quy định chặt chẽ, rõ ràng về cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ. - Ở địa phương: Năm 1831 - 1832, vua Minh Mạng triển khai cải cách hành chính địa phương quy mô lớn trên cả nước. Ở khu vực miền núi, các vùng dân tộc ít người: nhà Nguyễn thiết lập cấp tổng, xóa bỏ chế độ thổ quan.
- Tiếp
♦ Về kinh tế Năm 1836, vua Minh Mạng cho triển khai đo đạc lại ruộng đất ở Nam Bộ, lập sổ địa bạ để quản lí. Quy định lại chính sách thuế đối với thuyền buôn nước ngoài đến buôn bán nhằm kiểm soát hoạt động thương mại và an ninh. ♦ Về quốc phòng, an ninh Quân đội được tổ chức theo phương châm “tinh nhuệ”, học hỏi mô hình tổ chức và phiên chế của phương Tây. Coi trọng phát triển lực lượng thuỷ quân và tăng cường các hoạt động xây dựng pháo đài, tuần soát trên biển. ♦ Về văn hoá - giáo dục - Độc tôn Nho giáo, hạn chế Phật giáo và cấm đoán Thiên Chúa giáo. - Năm 1820, cho lập Quốc sử quán làm nhiệm vụ thu thập và biên soạn sách sử. Về giáo dục khoa cử, năm 1822, vua Minh Mạng cho mở lại các kì thi Hội, thi Đình, khuyến khích hoạt động giáo dục Nho học nhằm tạo ra đội ngũ trí thức thực học giúp việc cho triều đình.
3. Kết quả và ý nghĩa
Kết quả và ý nghĩa
Cuộc cải cách của vua Minh Mạng là một cuộc cải cách khá toàn diện trên các lĩnh vực hành chính, kinh tế, văn hoá, giáo dục. Kết quả của cuộc cải cách đã tăng cường tính thống nhất của quốc gia. Chế độ trung ương tập quyền chuyên chế và quyền lực của hoàng đế được củng cố, thúc đẩy bộ máy chính quyền các cấp hoạt động hiệu quả. Những thành tựu của cuộc cải cách hành chính dưới thời vua Minh Mạng đã tác động tích cực nhất định đến sự ổn định tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và quốc phòng an ninh của Đại Nam. Một số giá trị trong xây dựng mô hình, cơ chế vận hành bộ máy chính quyền các cấp ở địa phương và về xây dựng đội ngũ quan lại thanh liêm, cần cán của vua Minh Mạng để lại bài học kinh nghiệm hữu ích cho cải cách hành chính Việt Nam hiện nay.
Câu hỏi
Ảnh
Nêu kết quả và ý nghĩa của cuộc cải cách thời vua Minh Mạng
Trả lời
- Kết quả: + Tăng cường tính thống nhất của quốc gia. + Chế độ trung ương tập quyền chuyên chế và quyền lực của hoàng đế được củng cố, thúc đẩy bộ máy chính quyền các cấp hoạt động hiệu quả. - Ý nghĩa: + Cuộc cải cách của vua Minh Mạng là một cuộc cải cách khá toàn diện trên các lĩnh vực hành chính, kinh tế, văn hoá, giáo dục. Trong đó, trọng tâm là cải cách trên lĩnh vực hành chính. + Những thành tựu của cải cách hành chính dưới thời Minh Mạng đã tác động tích cực nhất định đến sự ổn định tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng an ninh của Đại Nam. + Một số giá trị trong xây dựng mô hình, cơ chế vận hành bộ máy chính quyền các cấp ở địa phương và xây dựng đội ngũ quan lại thanh liêm, cần cán của vua Minh Mạng để lại bài học kinh nghiệm hữu ích cho cải cách hành chính Việt Nam hiện nay.
Luyện tập
Bài 1
Bài tập trắc nghiệm
Minh Mạng mất vào năm nào?
1841
1842
1843
1844
Bài 2
Bài tập trắc nghiệm
Vua Minh Mạng lên ngôi hoàng đế năm nào?
1802
1820
1832
1840
Bài 3
Bài tập trắc nghiệm
Cơ mật viện được lập ra vào năm nào?
1803
1820
1829
1834
Cảm ơn
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất