Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    CTST - Bài 27. Glucose và saccharose

    Tham khảo cùng nội dung: Bài giảng, Giáo án, E-learning, Bài mẫu, Sách giáo khoa, ...
    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 16h:47' 27-11-2024
    Dung lượng: 391.1 KB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    Bài 27. Glucose và saccharose
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 27. GLUCOSE VÀ SACCHAROSE
    Mở đầu
    Câu hỏi
    Các loại ngũ cốc, mật ong, mía, nho, ... đều có thành phần chủ yếu là carbohydrate. Carbohydrate là gì? Hợp chất này gồm những nguyên tố nào, công thức hoá học là gì? Tính chất và ứng dụng của nó trong đời sống?
    - Carbohydrate là hợp chất hữu cơ mà thành phần nguyên tố chỉ gồm C, H và O; có công thức chung là Cn(H2O)m. - Tính chất và ứng dụng của một số chất phổ biến của nhóm carbohydrate là:
    Ảnh
    Ảnh
    1. Thành phần nguyên tố, công thức chung, công thức phân tử của carbohydrate
    1.1.Lý thuyết
    Carbohydrate, gọi tắt là Carb hay còn gọi là Gluxit, là chất dinh dưỡng đa lượng có trong thức ăn, bên cạnh protein và chất béo lipit, giúp cung cấp năng lượng hoạt động cho cơ thể con người. Về mặt hóa học, carbohydrate được cấu thành bởi 3 nguyên tố hóa học là hydro (H), carbon (C) và oxi (O), công thức hóa học phân tử là Cm(H2O)n. Chính thành phần hóa học này đã khiến carbohydrate tham gia hầu hết vào việc tích trữ và vận chuyển năng lượng (như tinh bột, glycogen), tham gia cấu trúc tế bào và mô, và các dẫn xuất của nó có vai trò chính trong quá trình làm việc của hệ miễn dịch, thụ tinh, phát triển sinh học cơ thể.
    1.2.Cấu trúc
    Các cấu trúc carbohydrate chứa từ ba phân tử đường trở lên, gọi là polysaccharide, là carbohydrate phức. Đây là thành phần chính của nhiều thức ăn tinh bột như bánh mì nguyên cám, ngũ cốc, các loại đậu, khoai tây, ngô, và chất xơ trong rau xanh và củ quả. Các carbohydrate phức khi đi vào cơ thể chúng ra sẽ được bẻ nhỏ thành các carb đơn và chuyển hóa thành đường glucose trước khi chuyển thành năng lượng cho cơ thể.
    1.3.Câu hỏi thảo luận 1
    Hãy nêu nhận xét về công thức phân tử của các hợp chất phổ biến trong nhóm carbohydrate (glucose, saccharose, tinh bột, ...).
    Công thức phân tử của glucose, saccharose, tinh bột lần lượt là C6H12O6, C12H22O11, (C6H10O5)n. → Nhận thấy các công thức phân tử này đều có dạng Cn(H2O)m
    2. Trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí của glucose và saccharose
    2.1.Glucose
    - Trạng thái thiên nhiên, tính chất vật lí của glucose + Glucose có công thức phân tử là C6H12O6 + Trong thiên nhiên, glucose có trong hầu hết các bộ phận của cây, nhiều nhất trong quả chín. Glucose cũng có trong cơ thể người và động vật + Ở điều kiện thường, glucose là chất rắn, dạng tinh thể không màu, vị ngọt, không mùi, tan tốt trong nước, có khối lượng riêng là 1,56 g/cm3.
    2.2.Saccharose
    - Trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí của saccharose + Saccharose có công thức phân tử là C12H22O11 + Trong tự nhiên, saccharose có trong nhiều loài thực vật như mía, đường, củ cải, thốt nốt,… + Trong điều kiện thường, saccharose là chất rắn, dạng tinh thể không màu, vị ngọt, không mùi, tan tốt trong nước, có khối lượng riêng là 1,59g/cm3.
    2.3.Câu hỏi thảo luận 2
    Vì sao đường tinh luyện được sản xuất từ nước ép của củ cải, cây mía?
    Saccharose có nhiều trong củ cải, cây mía nên được dùng để sản xuất đường tinh luyện
    2.4.Câu hỏi củng cố
    Hãy liệt kê một số loại củ, quả có chứa nhiều glucose hoặc saccharose.
    - Glucose có nhiều trong trái cây chín (nho chín, …) và hầu hết các bộ phận của cây như hoa, lá, rễ, … - Saccharose trong tự nhiên có nhiều trong củ cải đường, cây thốt nốt, cây mía,
    2.5.Câu hỏi thảo luận 3
    Chỉ dựa vào tính chất vật lí, em có phân biệt được glucose và saccharose không? Giải thích
    Nếu chỉ dựa vào tính chất vật lí thì không phân biệt được glucose và saccharose vì hai chất có tính chất vật lí tương tự nhau. Cả hai đều là chất rắn, dạng tinh thể không màu, không mùi, có vị ngọt, tan tốt trong nước.
    2.6.Vận dụng
    Glucose có nhiều trong các loại trái cây chín ngọt. Theo em, người mắc bệnh tiểu đường có nên ăn nhiều trái cây chín ngọt không? Giải thích.
    Người mắc bệnh tiểu đường không nên ăn nhiều trái cây chín ngọt vì như thế sẽ làm tăng lượng đường huyết trong máu.
    3. Tính chất hóa học của glucose và saccharose
    3.1.Lý thuyết
    - Glucose tác dụng với hợp chất của bạc trong dung dịch NH3 tạo ra Ag. PTHH: C6H1206 + Ag2O ---> C6H12O7 + Ag Phản ứng trên được gọi là phản ứng tráng bạc. - Phản ứng lên men rượu: Dưới tác dụng của enzyme ở nhiệt độ thích hợp, glucose trong dịch dịch chuyển dần thành ethylic alcohol theo phương trình hóa học: C6H1206 ---> 2C2H5OH + 2CO2 - Ở nhiệt độ thích hợp, khi có mặt acid hoặc enzyme làm xúc tác, saccharose sẽ tác dụng với nước tạo thành glucose và fructose theo phương trình sau: C12H22011 + H2O ---> C6H12O6 + C6H12O6 Phản ứng trên gọi là phản ứng thủy phân
    3.2.Câu hỏi thảo luận 4
    Quan sát và nêu hiện tượng xảy ra ở Thí nghiệm bên.
    Thí nghiệm: Phản ứng tráng bạc Dụng cụ và hoá chất: ống nghiệm, cốc thuỷ tinh, dung dịch glucose 10%, dung dịch silver nitrate 1%, dung dịch ammonia 5%. Tiến hành thí nghiệm: Bước 1: Cho khoảng 1 mL dung dịch silver nitrate vào ống nghiệm sạch, thêm tiếp từ từ từng giọt dung dịch ammonia và lắc nhẹ cho đến khi kết tủa tan hết. Bước 2: Thêm tiếp khoảng 2 mL dung dịch glucose vào ống nghiệm, lắc đều. Bước 3: Ngâm ống nghiệm sau bước 2 vào cốc nước nóng khoảng 60 – 70 °C, để yên trong vài phút.
    Ảnh
    Hiện tượng: - Bước 1. Ban đầu xuất hiện kết tủa, sau kết tủa tan hoàn toàn. - Sau bước 3. Xuất hiện lớp kim loại màu trắng xám bám vào thành ống nghiệm. Phương trình hóa học:
    Ảnh
    3.3.Câu hỏi thảo luận 5
    Viết phương trình hóa học xảy ra quá trình lên men glucose tạo thành ethylic alcohol.
    Phương trình hóa học:
    Ảnh
    3.4.Câu hỏi thảo luận 6
    Viết phương trình hoá học của phản ứng thuỷ phân saccharose. Theo em, có thể dùng thêm phản ứng hoá học nào để xác định được phản ứng thuỷ phân saccharose đã xảy ra?
    Phương trình hóa học:
    Ảnh
    Có thể dùng thêm phản ứng tráng gương để xác định xem phản ứng thủy phân saccharose đã xảy ra chưa. Nếu phản ứng thủy phân đã xảy ra thì sẽ thu được kết tủa Ag.
    4. Vai trò, ứng dựng của glucose và saccharose
    4.1.Lý thuyết
    Glucose được sử dụng làm nguyên liệu cho công nghiệp dược phẩm, sản xuất vitamin C, dịch truyền,… Saccharose được sử dụng làm sản xuất bánh kẹo, sản xuất đồ uống, sản xuất dược phẩm, sản xuất ethylic alcohol, tráng gương,…
    4.2.Vai trò
    Glucose (đường) được tạo ra từ các thực phẩm mà chúng ta ăn vào hàng ngày để trở thành nguồn năng lượng đi nuôi cơ thể. Sự thiếu hụt hay dư thừa glucose đều gây ra nhiều vấn đề lớn cho sức khỏe: tăng đường huyết, hạ đường huyết, biến chứng lên thận, mắt, tim, mạch máu… Do đó, duy trì mức glucose ổn định là điều rất quan trọng.
    4.3.Câu hỏi thảo luận 7
    Em hãy cho biết vai trò của glucose đối với con người và động vật.
    Glucose cung cấp năng lượng cho con người và động vật. Hầu hết các tế bào trong cơ thể (thần kinh, máu,...) đều cần có glucose để hoạt động. Với người trưởng thành, trước khi ăn, nếu lượng glucose trong máu nhỏ hơn 70 mg/dL thì người này đang có thể bị hạ đường huyết, lớn hơn 125 mg/dL thì người này có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.
    4.4.Câu hỏi củng cố
    Hãy cho biết một số ứng dụng của glucose trong đời sống.
    Glucose có nhiều ứng dụng trong đời sống như pha chế dịch truyền, tráng bạc, sản xuất vitamin C, …
    4.5.Câu hỏi thảo luận 8
    Em hãy cho biết thêm một số ứng dụng của saccharose.
    Saccharose có nhiều ứng dụng trong đời sống như chế biến thực phẩm, dược phẩm, pha chế thuốc, …
    4.6.Câu hỏi thảo luận 9
    Hãy nêu một số tác hại của việc sử dụng quá nhiều đường. Theo em, bổ sung đường cho cơ thể như thế nào là hợp lí?
    - Khi sử dụng quá nhiều đường có thể có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. - Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đưa ra khuyến cáo chỉ cần bổ sung thêm lượng đường cho cơ thể bằng 5% tổng lượng calo hay khoảng 25 gam mỗi ngày.
    4.7.Vận dụng
    Con người và một số động vật luôn cần một lượng đường nhất định để duy trì hoạt động của cơ thể. Nhưng nếu chúng ta đưa vào cơ thể quá nhiều đường sẽ có nguy cơ mắc nhiều bệnh. Em hãy cho biết một số bệnh do sử dụng đường không hợp lí gây ra.
    Một số bệnh do sử dụng đường không hợp lí gây ra như: - Dễ tăng cân - Mắc bệnh tiểu đường - Tăng nguy cơ bị bệnh về tim mạch - Nguy cơ bị bệnh gan nhiễm mỡ
    5.Dặn dò
    Dặn dò
    Ảnh
    Dặn dò:
    Các em nhớ đọc bài mới nhé!
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓