Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
CTST - Bài 13. Một số nước ở Châu Á từ năm 1945 đến năm 1991
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:15' 18-02-2025
Dung lượng: 1.3 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:15' 18-02-2025
Dung lượng: 1.3 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 13. MỘT SỐ NƯỚC Ở CHÂU Á TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1991
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 13. MỘT SỐ NƯỚC Ở CHÂU Á TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1991
Mục tiêu bài học
Mục tiêu bài học
Ảnh
Mục tiêu:
Giới thiệu được những nét chính về Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ từ năm 1945 đến năm 1991. Trình bày được cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và quá trình phát triển của các nước Đông Nam Á, sự hình thành và phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).
Mở đầu
Mở đầu
Ảnh
Mở đầu
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, châu Á đã thay đổi rất nhiều. Chủ nghĩa thực dân phương Tây lần lượt sụp đổ trước chủ nghĩa dân tộc gia tăng và các đảng chính trị mới giành được ảnh hưởng. Chiến tranh lạnh cũng tràn vào khu vực này, chi phối quá trình chuyển đổi từ chế độ thuộc địa sang thời kì độc lập, tự chủ ở châu Á, đặc biệt là Đông Nam Á. Vậy, từ năm 1945 đến năm 1991, Nhật Bản, Trung Quốc và Ấn Độ đã phát triển như thế nào? Những chặng đường nào mà các quốc gia Đông Nam Á đã vượt qua để hướng tới một tương lai chung?
Kiến thức mới
1. Nhật Bản
Ảnh
+ Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản là quốc gia bị bại trận, bị quân đội Mỹ chiếm đóng (1945 - 1952), kinh tế bị tàn phá, tình trạng thất nghiệp, tình trạng thiếu lương thực - thực phẩm tràn lan, lạm phát tăng cao. + Dưới chế độ quân quản của Mỹ, Nhật Bản tiến hành các cải cách dân chủ như: thực hiện cải cách ruộng đất (1946 - 1949); xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt; trừng trị các tội phạm chiến tranh; giải tán lực lượng vũ trang; ban hành Hiến pháp mới (năm 1946) chuyển Nhật Bản từ xã hội chuyên chế sang xã hội dân chủ. Kinh tế dần khôi phục vào đầu thập niên 1950 và bước vào giai đoạn phát triển "thần kì" (1960 - 1973), Nhanh chóng vượt qua các nước Tây Âu, đứng thứ 2 trong thế giới tư bản và trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tài chính thế giới.
1. Nhật Bản:
Hình 13.1
Ảnh
Hình 13.2
Ảnh
Câu hỏi
Ảnh
Câu hỏi: Dựa vào tư liệu 13.1, 13.2 và thông tin trong bài, hãy trình bày những nét chính về tình hình Nhật Bản giai đoạn 1945 - 1991. Những thay đổi của Nhật Bán hơn 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai được thể hiện như thế nào qua tư liệu 13.2?
Trả lời: Giai đoạn 1945 – 1952 – Sự thất bại của Nhật trong Chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật Bản hậu quả hết sức nặng nề; là nơi Mĩ đóng quân từ năm 1945 đến năm 1952. – Bộ chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) thực hiện ba cuộc cải cách lớn: 1- Thủ tiêu chế độ kinh tế tập trung, 2- Cải cách ruộng đất, 3- Dân chủ hoá lao động. – Dựa vào viện trợ Mĩ, Nhật bản nỗ lực khôi phục kinh tế, đạt mức trước chiến tranh.
- - Tiếp
Ảnh
Trả lời: * Giai đoạn 1952 – 1973 – Từ năm 1953 đến năm 1960 có bước phát triển nhanh, từ năm 1960 đến năm 1973, kinh tế Nhật Bản bước vào giai đoạn phát triển “thần kì”, tốc độ tăng trưởng cao liên tục, nhiều năm đạt tới hai con số (1960 – 1969 là 10,8%). Nhật Bản trở thành một siêu cường kinh tế (sau Mĩ). – Tới năm 1968, vươn lên là vương quốc kinh tế tư bản thứ hai sau Mĩ. Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới (cùng Mĩ và Liên minh châu Âu). * Giai đoạn 1973 – 1991 – Sự phát triển kinh tế của Nhật Bản thường xen kẽ với những giai đoạn suy thoái ngắn. – Từ nửa sau những năm 80, Nhật đã vươn lên thành siêu cường tài chính số một thế giới với lượng dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần của Mĩ, gấp 1,5 lần của Cộng hòa LIên bang Đức. Nhật Bản cũng là chủ nợ lớn nhất thế giới. – Từ nửa sau những năm 70, Nhật Bản bắt đầu đưa ra chính sách đối ngoại mới,thể hiện trong học thuyết Phucưđa, học thuyết Kaiphu. Nội dung chủ yếu là tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.
2. Trung Quốc
Ảnh
2. Trung Quốc:
- Giai đoạn 1950 - 1958 tiến hành khôi phục nền kinh tế, cải cách ruộng đất và hợp tác hóa nông nghiệp, cải cách công thương nghiệp, phát triển văn hóa giáo dục,... - Giai đoạn 1958 - 1962: thực hiện đường lối "Ba ngòn cờ hồng" (Đường lối chung, Đại nhảy vọt, Công xã nhân dân) nhằm đẩy nhanh phong trào thành công chủ nghĩa xã hội. - Giai đoạn 1966 - 1976: tiến hành "Đại cách mạng văn hóa vô sản" nhằm triệt tiêu tàn dư của chủ nghĩa tư bản trong xã hội. Hậu quả là đất nước bị tàn phá nặng nề.
- - Tiếp
Ảnh
2. Trung Quốc:
- Từ năm 1978, Đặng Tiểu Bình đã lãnh đạo Trung Quốc tiến hành công cuộc cải cách - mở cửa, chủ trương xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc, lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm, xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh. Cuối thập niên 80 của thế kỉ XX, tình hình Trung Quốc dần ổn định nhờ kinh tê phát triển. - Về đối ngoại, từ năm 1950 - 1958, Trung Quốc thiết lạp quan hệ ngoại giao chặt chẽ với Liên Xô, thúc đẩy phong trào cách mạng giành độc lập dân tộc trên thế giới.
Em có biết
Ảnh
Hình 13.3
Ảnh
Hình 13.4
Ảnh
Câu hỏi
Ảnh
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, hãy trình bày những nét chính về tình hình Trung Quốc trong giai đoạn 1945 - 1991. Theo em, tại sao tình hình Trung Quốc xảy ra nhiều biến động trong những năm 1959 - 1978?
Trả lời: + Giai đoạn 1950 - 1958: tiến hành khôi phục nền kinh tế, cải cách ruộng đất và hợp tác hóa nông nghiệp, cải tạo công thương nghiệp, phát triển văn hoá, giáo dục,.... + Giai đoạn 1958 - 1962: thực hiện đường lối “Ba ngọn cờ hồng" (Đường lối chung, Đại nhảy vọt, Công xã nhân dân) nhằm đẩy nhanh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. + Giai đoạn 1966 - 1976: tiến hành "Đại cách mạng văn hoá vô sản" nhằm triệt tiêu tàn dư của chủ nghĩa tư bản trong xã hội. Hậu quả là đất nước bị tàn phá nặng nề. + Từ năm 1978, Đặng Tiểu Bình đã lãnh đạo Trung Quốc tiến hành công cuộc cải cách - mở cửa, chủ trương xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc, lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm, xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh. Cuối thập niên 80 của thế kỉ XX, tình hình Trung Quốc dần ổn định nhờ kinh tế phát triển.
3. Ấn Độ
Ảnh
3. Ấn Độ:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống thực dân Anh, đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ phát triển mạnh mẽ. Theo kế hoạch Mao-bát-tơn (Mounthatten), Ấn Độ bị chia thành hai nước tự trị dựa trên tôn giáo. - Ngày 15 - 8 - 1947 hai nước tự trị Ấn Độ (theo Ấn Độ giáo) và Pa-ki-xtan (pakistan) (theo Hồi giáo) được thành lập. - Trong những năm 1948 - 1950, Đảng Quốc đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân Ấn Độ đấu tranh giành độc lập, xây dựng đất nước theo đường lối hòa bình, trung lập. - Vào những năm 80-90 của thế kỉ XX, Ấn Độ tập trung đầu tư và phát triển công nghệ thông tin.
Hình 13.5
Ảnh
Nhân vật lịch sử
Ảnh
Câu hỏi
Ảnh
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, hãy trình bày những nét chính về tình hình Ấn Độ trong giai đoạn 1945 - 1991. - Quan sát tư liệu 13.5 và tư liệu 13.4 ở trang 19, theo em, sự thay đổi quan trọng nhất của Ấn Độ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
Trả lời: - Từ năm 1950, Ấn Độ bước vào công cuộc xây dựng đất nước, đã tiến nhanh trên con đường phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học kỹ thuật. Ấn Độ đã thực hiện được công cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp, đưa Ấn Độ từ một nước đói nghèo, luôn luôn phải nhập lương thực, nay đã đủ lương thực cho hơn 80 triệu dân, lại còn có dự trữ và xuất khẩu. - Từ năm 1991. Ấn Độ bắt đầu công cuộc cải cách kinh tế, trong đó ưu tiên hàng đầu việc cải tổ kinh tế nhà nước, nhằm biến Ấn Độ thành một quốc gia vững mạnh. - Về đối ngoại, Ấn Độ thực hiện chính sách hòa bình trung lập, ủng hộ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới. Ấn Độ đã có vai trò tích cực trong đấu tranh bảo vệ hòa bình, phấn đấu loại trừ vũ khí hạt nhân. Ấn Độ cũng đang gặp khó khăn trong việc giải quyết các vụ xung đột về tôn giáo và sắc tộc.
- Trả lời
Ảnh
Trả lời: - Quan hệ Trung - Ấn những năm đầu thế kỉ XXI còn chịu sự tác động của môi trường an ninh quốc tế. Chiến tranh lạnh kết thúc, các nước trên thế giới đều tập trung cho phát triển kinh tế, hội nhập vào trào lưu phát triển chung. Tuy nhiên, những mâu thuẫn, xung đột và chiến tranh cục bộ vẫn xảy ra, xung đột giữa thế giới phương Tây do Mĩ đứng đầu với những phần còn lại của thế giới vẫn hết sức sâu sắc. Những động thái mới trong quan hệ Mĩ - Ấn có ảnh hưởng rất lớn tới quan hệ Trung - Ấn. Trung Quốc sẽ phải có những chính sách ngoại giao khéo léo để hoá giải ý đồ của Mĩ, buộc phải thay đổi chính sách với Ấn Độ, cải thiện mối bang giao với người láng giềng nhiều duyên nợ để tránh việc Ấn Độ ngả về phía Mĩ. Với truyền thống trung lập trong ngoại giao, Ấn Độ không muốn mình trở thành một yếu tố trong chiến lược của Mĩ đối với Trung Quốc. Mặc dầu vậy, nhân tố Mĩ rõ ràng có ảnh hưởng rất lớn tới mối quan hệ Trung - Ấn hiện nay và giai đoạn tới.
4. Đấu tranh giành độc lập và phát triển đất nước
Ảnh
4. Đấu tranh giành độc lập và phát triển đất nước:
- Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, phát xít Nhật chiếm đóng các thuộc địa của thực dân phương Tây ở Đông Nam Á. Tháng 8 - 1945, nhân cơ hội Nhật đầu hàng Đồng minh, nhiều nước Đông Nam Á lần lượt vươn lên giành độc lập: In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Lào, Phi-lip-pin và Miến Điện. Ngay trong năm 1945, thực dân Pháp tái chiếm Đông Dương. Năm 1954, sau khi pháp thất bại trên chiến trường Đông Dương, Mỹ tiếp tục tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược khu vực này thêm 21 năm nữa.
Em có biết
Ảnh
Hình 13.6
Ảnh
Hình 13.7
Ảnh
Nhân vật lịch sử
Ảnh
Câu hỏi
Ảnh
Câu hỏi: Dựa vào tư liệu 13.6, bảng 13.7 và thông tin trong bài, hãy: + Lập bảng thống kê thể hiện cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc của các nước Đông Nam Á giai đoạn 1945 - 1975. Tình hình kinh tế, xã hội của các nước sau khi giành được độc lập đến năm 1991 có điểm gì nổi bật? + Trình bày khái quát quá trình phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) từ khi thành lập đến năm 1991?
- Trả lời
Ảnh
Trả lời: - Tình hình kinh tế, xã hội của các nước sau khi giành được độc lập đến năm 1991: dựa vào sản xuất nông nghiệp là chính, cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn, xã hội có sự mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo Quá trình phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) từ khi thành lập đến năm 1991: * Giai đoạn 1967 – 1976: ASEAN là một tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế. * Giai đoạn 1976 – 1991: - ASEAN hoạt động khởi sắc từ sau Hội nghị Bali (In-đô-nê-xia) tháng 2/1976, với việc ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác Đông Nam Á (Hiệp ước Bali). Hiệp ức Bali đã xác định những nguyên tắc cơ bản, trong quan hệ giữa các nước: + Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. + Không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực với nhau. + Giải quyết các tranh chấp bằng phương pháp hòa bình. + Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. - Quan hệ hợp tác giữa các nước được đẩy mạnh trên các lĩnh vực kinh tế và chính trị. - 1884, Brunei tham gia ASEAN.
5. Sự hình thành và phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) từ khi thành lập đến năm 1991
Ảnh
5. Sự hình thành và phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) từ khi thành lập đến năm 1991:
- Trong xu thế khu vực hóa trở nên phổ biến với sự ra đời của nhiều tổ chức khu vực ở các châu lục khác nhau trên thế giới, ngày 8 - 8 - 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của 5 nước: Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Phi-lip-pin. Năm 1984, Bru-nây trơ thành thành viên thứ 6 của ASEAN. - Năm 1976, đánh dấu một mốc quan trọng của tổ chức ASEAN với sự ra đời của Hiệp ước thân thiện và hợp tác, gọi tắt là Hiệp ước Ba-li (Bali).
Hình 13.8
Ảnh
Hình 13.9
Ảnh
Hình 13.10
Ảnh
Luyện tập
Luyện tập
Ảnh
Câu hỏi:
1. Hãy xác định điểm nổi bật trong tình hình Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ và các nước thuộc khu vực Đông Nam Á trong giai đoạn 1945 - 1991. 2. Hãy hoàn thành đường thời gian về lịch sử khu vực Đông Nam Á giai đoạn 1945 - 1991 theo mẫu dưới đây. Sau đó, em hãy chọn một sự kiện mà em cho là quan trọng và giải thích lí do.
Ảnh
Vận dụng
Vận dụng
Ảnh
Vận dụng
Quan sát lá cờ ASEAN dưới đây kết hợp tìm kiếm thông tin trên internet, hãy giải thích và nêu ý nghĩa các biểu tượng được thể hiện trên lá cờ.
Ảnh
Cảm ơn
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 13. MỘT SỐ NƯỚC Ở CHÂU Á TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1991
Mục tiêu bài học
Mục tiêu bài học
Ảnh
Mục tiêu:
Giới thiệu được những nét chính về Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ từ năm 1945 đến năm 1991. Trình bày được cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và quá trình phát triển của các nước Đông Nam Á, sự hình thành và phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).
Mở đầu
Mở đầu
Ảnh
Mở đầu
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, châu Á đã thay đổi rất nhiều. Chủ nghĩa thực dân phương Tây lần lượt sụp đổ trước chủ nghĩa dân tộc gia tăng và các đảng chính trị mới giành được ảnh hưởng. Chiến tranh lạnh cũng tràn vào khu vực này, chi phối quá trình chuyển đổi từ chế độ thuộc địa sang thời kì độc lập, tự chủ ở châu Á, đặc biệt là Đông Nam Á. Vậy, từ năm 1945 đến năm 1991, Nhật Bản, Trung Quốc và Ấn Độ đã phát triển như thế nào? Những chặng đường nào mà các quốc gia Đông Nam Á đã vượt qua để hướng tới một tương lai chung?
Kiến thức mới
1. Nhật Bản
Ảnh
+ Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản là quốc gia bị bại trận, bị quân đội Mỹ chiếm đóng (1945 - 1952), kinh tế bị tàn phá, tình trạng thất nghiệp, tình trạng thiếu lương thực - thực phẩm tràn lan, lạm phát tăng cao. + Dưới chế độ quân quản của Mỹ, Nhật Bản tiến hành các cải cách dân chủ như: thực hiện cải cách ruộng đất (1946 - 1949); xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt; trừng trị các tội phạm chiến tranh; giải tán lực lượng vũ trang; ban hành Hiến pháp mới (năm 1946) chuyển Nhật Bản từ xã hội chuyên chế sang xã hội dân chủ. Kinh tế dần khôi phục vào đầu thập niên 1950 và bước vào giai đoạn phát triển "thần kì" (1960 - 1973), Nhanh chóng vượt qua các nước Tây Âu, đứng thứ 2 trong thế giới tư bản và trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tài chính thế giới.
1. Nhật Bản:
Hình 13.1
Ảnh
Hình 13.2
Ảnh
Câu hỏi
Ảnh
Câu hỏi: Dựa vào tư liệu 13.1, 13.2 và thông tin trong bài, hãy trình bày những nét chính về tình hình Nhật Bản giai đoạn 1945 - 1991. Những thay đổi của Nhật Bán hơn 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai được thể hiện như thế nào qua tư liệu 13.2?
Trả lời: Giai đoạn 1945 – 1952 – Sự thất bại của Nhật trong Chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật Bản hậu quả hết sức nặng nề; là nơi Mĩ đóng quân từ năm 1945 đến năm 1952. – Bộ chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh (SCAP) thực hiện ba cuộc cải cách lớn: 1- Thủ tiêu chế độ kinh tế tập trung, 2- Cải cách ruộng đất, 3- Dân chủ hoá lao động. – Dựa vào viện trợ Mĩ, Nhật bản nỗ lực khôi phục kinh tế, đạt mức trước chiến tranh.
- - Tiếp
Ảnh
Trả lời: * Giai đoạn 1952 – 1973 – Từ năm 1953 đến năm 1960 có bước phát triển nhanh, từ năm 1960 đến năm 1973, kinh tế Nhật Bản bước vào giai đoạn phát triển “thần kì”, tốc độ tăng trưởng cao liên tục, nhiều năm đạt tới hai con số (1960 – 1969 là 10,8%). Nhật Bản trở thành một siêu cường kinh tế (sau Mĩ). – Tới năm 1968, vươn lên là vương quốc kinh tế tư bản thứ hai sau Mĩ. Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới (cùng Mĩ và Liên minh châu Âu). * Giai đoạn 1973 – 1991 – Sự phát triển kinh tế của Nhật Bản thường xen kẽ với những giai đoạn suy thoái ngắn. – Từ nửa sau những năm 80, Nhật đã vươn lên thành siêu cường tài chính số một thế giới với lượng dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần của Mĩ, gấp 1,5 lần của Cộng hòa LIên bang Đức. Nhật Bản cũng là chủ nợ lớn nhất thế giới. – Từ nửa sau những năm 70, Nhật Bản bắt đầu đưa ra chính sách đối ngoại mới,thể hiện trong học thuyết Phucưđa, học thuyết Kaiphu. Nội dung chủ yếu là tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.
2. Trung Quốc
Ảnh
2. Trung Quốc:
- Giai đoạn 1950 - 1958 tiến hành khôi phục nền kinh tế, cải cách ruộng đất và hợp tác hóa nông nghiệp, cải cách công thương nghiệp, phát triển văn hóa giáo dục,... - Giai đoạn 1958 - 1962: thực hiện đường lối "Ba ngòn cờ hồng" (Đường lối chung, Đại nhảy vọt, Công xã nhân dân) nhằm đẩy nhanh phong trào thành công chủ nghĩa xã hội. - Giai đoạn 1966 - 1976: tiến hành "Đại cách mạng văn hóa vô sản" nhằm triệt tiêu tàn dư của chủ nghĩa tư bản trong xã hội. Hậu quả là đất nước bị tàn phá nặng nề.
- - Tiếp
Ảnh
2. Trung Quốc:
- Từ năm 1978, Đặng Tiểu Bình đã lãnh đạo Trung Quốc tiến hành công cuộc cải cách - mở cửa, chủ trương xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc, lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm, xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh. Cuối thập niên 80 của thế kỉ XX, tình hình Trung Quốc dần ổn định nhờ kinh tê phát triển. - Về đối ngoại, từ năm 1950 - 1958, Trung Quốc thiết lạp quan hệ ngoại giao chặt chẽ với Liên Xô, thúc đẩy phong trào cách mạng giành độc lập dân tộc trên thế giới.
Em có biết
Ảnh
Hình 13.3
Ảnh
Hình 13.4
Ảnh
Câu hỏi
Ảnh
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, hãy trình bày những nét chính về tình hình Trung Quốc trong giai đoạn 1945 - 1991. Theo em, tại sao tình hình Trung Quốc xảy ra nhiều biến động trong những năm 1959 - 1978?
Trả lời: + Giai đoạn 1950 - 1958: tiến hành khôi phục nền kinh tế, cải cách ruộng đất và hợp tác hóa nông nghiệp, cải tạo công thương nghiệp, phát triển văn hoá, giáo dục,.... + Giai đoạn 1958 - 1962: thực hiện đường lối “Ba ngọn cờ hồng" (Đường lối chung, Đại nhảy vọt, Công xã nhân dân) nhằm đẩy nhanh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. + Giai đoạn 1966 - 1976: tiến hành "Đại cách mạng văn hoá vô sản" nhằm triệt tiêu tàn dư của chủ nghĩa tư bản trong xã hội. Hậu quả là đất nước bị tàn phá nặng nề. + Từ năm 1978, Đặng Tiểu Bình đã lãnh đạo Trung Quốc tiến hành công cuộc cải cách - mở cửa, chủ trương xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc, lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm, xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh. Cuối thập niên 80 của thế kỉ XX, tình hình Trung Quốc dần ổn định nhờ kinh tế phát triển.
3. Ấn Độ
Ảnh
3. Ấn Độ:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống thực dân Anh, đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ phát triển mạnh mẽ. Theo kế hoạch Mao-bát-tơn (Mounthatten), Ấn Độ bị chia thành hai nước tự trị dựa trên tôn giáo. - Ngày 15 - 8 - 1947 hai nước tự trị Ấn Độ (theo Ấn Độ giáo) và Pa-ki-xtan (pakistan) (theo Hồi giáo) được thành lập. - Trong những năm 1948 - 1950, Đảng Quốc đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân Ấn Độ đấu tranh giành độc lập, xây dựng đất nước theo đường lối hòa bình, trung lập. - Vào những năm 80-90 của thế kỉ XX, Ấn Độ tập trung đầu tư và phát triển công nghệ thông tin.
Hình 13.5
Ảnh
Nhân vật lịch sử
Ảnh
Câu hỏi
Ảnh
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, hãy trình bày những nét chính về tình hình Ấn Độ trong giai đoạn 1945 - 1991. - Quan sát tư liệu 13.5 và tư liệu 13.4 ở trang 19, theo em, sự thay đổi quan trọng nhất của Ấn Độ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
Trả lời: - Từ năm 1950, Ấn Độ bước vào công cuộc xây dựng đất nước, đã tiến nhanh trên con đường phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học kỹ thuật. Ấn Độ đã thực hiện được công cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp, đưa Ấn Độ từ một nước đói nghèo, luôn luôn phải nhập lương thực, nay đã đủ lương thực cho hơn 80 triệu dân, lại còn có dự trữ và xuất khẩu. - Từ năm 1991. Ấn Độ bắt đầu công cuộc cải cách kinh tế, trong đó ưu tiên hàng đầu việc cải tổ kinh tế nhà nước, nhằm biến Ấn Độ thành một quốc gia vững mạnh. - Về đối ngoại, Ấn Độ thực hiện chính sách hòa bình trung lập, ủng hộ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới. Ấn Độ đã có vai trò tích cực trong đấu tranh bảo vệ hòa bình, phấn đấu loại trừ vũ khí hạt nhân. Ấn Độ cũng đang gặp khó khăn trong việc giải quyết các vụ xung đột về tôn giáo và sắc tộc.
- Trả lời
Ảnh
Trả lời: - Quan hệ Trung - Ấn những năm đầu thế kỉ XXI còn chịu sự tác động của môi trường an ninh quốc tế. Chiến tranh lạnh kết thúc, các nước trên thế giới đều tập trung cho phát triển kinh tế, hội nhập vào trào lưu phát triển chung. Tuy nhiên, những mâu thuẫn, xung đột và chiến tranh cục bộ vẫn xảy ra, xung đột giữa thế giới phương Tây do Mĩ đứng đầu với những phần còn lại của thế giới vẫn hết sức sâu sắc. Những động thái mới trong quan hệ Mĩ - Ấn có ảnh hưởng rất lớn tới quan hệ Trung - Ấn. Trung Quốc sẽ phải có những chính sách ngoại giao khéo léo để hoá giải ý đồ của Mĩ, buộc phải thay đổi chính sách với Ấn Độ, cải thiện mối bang giao với người láng giềng nhiều duyên nợ để tránh việc Ấn Độ ngả về phía Mĩ. Với truyền thống trung lập trong ngoại giao, Ấn Độ không muốn mình trở thành một yếu tố trong chiến lược của Mĩ đối với Trung Quốc. Mặc dầu vậy, nhân tố Mĩ rõ ràng có ảnh hưởng rất lớn tới mối quan hệ Trung - Ấn hiện nay và giai đoạn tới.
4. Đấu tranh giành độc lập và phát triển đất nước
Ảnh
4. Đấu tranh giành độc lập và phát triển đất nước:
- Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, phát xít Nhật chiếm đóng các thuộc địa của thực dân phương Tây ở Đông Nam Á. Tháng 8 - 1945, nhân cơ hội Nhật đầu hàng Đồng minh, nhiều nước Đông Nam Á lần lượt vươn lên giành độc lập: In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Lào, Phi-lip-pin và Miến Điện. Ngay trong năm 1945, thực dân Pháp tái chiếm Đông Dương. Năm 1954, sau khi pháp thất bại trên chiến trường Đông Dương, Mỹ tiếp tục tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược khu vực này thêm 21 năm nữa.
Em có biết
Ảnh
Hình 13.6
Ảnh
Hình 13.7
Ảnh
Nhân vật lịch sử
Ảnh
Câu hỏi
Ảnh
Câu hỏi: Dựa vào tư liệu 13.6, bảng 13.7 và thông tin trong bài, hãy: + Lập bảng thống kê thể hiện cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc của các nước Đông Nam Á giai đoạn 1945 - 1975. Tình hình kinh tế, xã hội của các nước sau khi giành được độc lập đến năm 1991 có điểm gì nổi bật? + Trình bày khái quát quá trình phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) từ khi thành lập đến năm 1991?
- Trả lời
Ảnh
Trả lời: - Tình hình kinh tế, xã hội của các nước sau khi giành được độc lập đến năm 1991: dựa vào sản xuất nông nghiệp là chính, cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn, xã hội có sự mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo Quá trình phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) từ khi thành lập đến năm 1991: * Giai đoạn 1967 – 1976: ASEAN là một tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế. * Giai đoạn 1976 – 1991: - ASEAN hoạt động khởi sắc từ sau Hội nghị Bali (In-đô-nê-xia) tháng 2/1976, với việc ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác Đông Nam Á (Hiệp ước Bali). Hiệp ức Bali đã xác định những nguyên tắc cơ bản, trong quan hệ giữa các nước: + Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. + Không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực với nhau. + Giải quyết các tranh chấp bằng phương pháp hòa bình. + Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. - Quan hệ hợp tác giữa các nước được đẩy mạnh trên các lĩnh vực kinh tế và chính trị. - 1884, Brunei tham gia ASEAN.
5. Sự hình thành và phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) từ khi thành lập đến năm 1991
Ảnh
5. Sự hình thành và phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) từ khi thành lập đến năm 1991:
- Trong xu thế khu vực hóa trở nên phổ biến với sự ra đời của nhiều tổ chức khu vực ở các châu lục khác nhau trên thế giới, ngày 8 - 8 - 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của 5 nước: Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Phi-lip-pin. Năm 1984, Bru-nây trơ thành thành viên thứ 6 của ASEAN. - Năm 1976, đánh dấu một mốc quan trọng của tổ chức ASEAN với sự ra đời của Hiệp ước thân thiện và hợp tác, gọi tắt là Hiệp ước Ba-li (Bali).
Hình 13.8
Ảnh
Hình 13.9
Ảnh
Hình 13.10
Ảnh
Luyện tập
Luyện tập
Ảnh
Câu hỏi:
1. Hãy xác định điểm nổi bật trong tình hình Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ và các nước thuộc khu vực Đông Nam Á trong giai đoạn 1945 - 1991. 2. Hãy hoàn thành đường thời gian về lịch sử khu vực Đông Nam Á giai đoạn 1945 - 1991 theo mẫu dưới đây. Sau đó, em hãy chọn một sự kiện mà em cho là quan trọng và giải thích lí do.
Ảnh
Vận dụng
Vận dụng
Ảnh
Vận dụng
Quan sát lá cờ ASEAN dưới đây kết hợp tìm kiếm thông tin trên internet, hãy giải thích và nêu ý nghĩa các biểu tượng được thể hiện trên lá cờ.
Ảnh
Cảm ơn
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất