Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    CTST - Bài 1. Dân cư và dân tộc, chất lượng cuộc sống

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 17h:07' 28-11-2024
    Dung lượng: 1.6 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 1. DÂN CƯ VÀ DÂN TỘC, CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
    Trang bìa
    Trang bìa
    BÀI 1. DÂN CƯ VÀ DÂN TỘC, CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG LỚP 9
    Ảnh
    Đặc điểm phân bố các dân tộc
    Vấn đề 1
    Vấn đề 1
    Ảnh
    Dựa vào thông tin trong bài, hãy trình bày đặc điểm phân bố các dân tộc ở nước ta.
    Ảnh
    Ảnh
    a, Các dân tộc sinh sống
    1. Đặc điểm phân bố các dân tộc Việt Nam
    a, Các dân tộc sinh sống rộng khắp trên lãnh thổ Việt Nam
    - Các dân tộc sinh sống trên khắp lãnh thổ nước ta. - Dân tộc Kinh phân bố nhiều hơn ở các khu vực đồng bằng. - Các dân tộc thiểu số thường phân bố ở các khu vực trung du, miền núi, nơi có vị trí quan trọng, địa bàn chiến lược về an ninh quốc phòng. - Một số dân tộc như Khơ-me, Chăm và Hoa sinh sống tập trung nhiều hơn ở vùng đồng bằng, đô thị phía nam.
    Ảnh
    b, Sự phân bố
    1. Đặc điểm phân bố các dân tộc Việt Nam
    b, Sự phân bố thay đổi theo thời gian và không gian
    Trong lịch sử, việc khai thác các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế – xã hội ở các vùng kinh tế làm cho sự phân bố dân cư, dân tộc có sự thay đổi. Không gian sinh sống được mở rộng, tính đan xen trong phân bố các dân tộc trở nên phổ biến.
    Ảnh
    c, Người Việt Nam ở nước ngoài
    Ảnh
    1. Đặc điểm phân bố các dân tộc Việt Nam
    c, Người Việt Nam ở nước ngoài luôn hướng về Tổ quốc
    Việt Nam còn có khoảng 5,3 triệu người (năm 2021) sinh sống ở nước ngoài, là bộ phận không tách rời và là nguồn lực của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Người Việt Nam ở nước ngoài tích cực lao động, học tập và luôn hướng về xây dựng quê hương, đất nước.
    Giải vấn đề 1
    Giải:
    - Các dân tộc sinh sống rộng khắp trên lãnh thổ Việt Nam. - Sự phân bố thay đổi theo thời gian và không gian. - Người Việt Nam ở nước ngoài luôn hướng về Tổ quốc. - Các dân tộc sinh sống rộng khắp trên lãnh thổ Việt Nam. - Sự phân bố thay đổi theo thời gian và không gian. - Người Việt Nam ở nước ngoài luôn hướng về Tổ quốc.
    Ảnh
    Ảnh
    Gia tăng và cơ cấu dân số
    Vấn đề 2.1
    Vấn đề 2.1
    Ảnh
     2.1: Dựa vào bảng 1.1 và thông tin trong bài, hãy nhận xét tình hình gia tăng dân số của nước ta.
    Ảnh
    Ảnh
    a, Gia tăng dân số
    2. Gia tăng dân số và cơ cấu dân số
    a, Gia tăng dân số
    - Việt Nam là một nước đông dân, với quy mô dân số đứng thứ 3 Đông Nam Á (sau In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin) và thứ 15 thế giới (năm 2021). Dân số Việt Nam có sự gia tăng khác nhau qua các giai đoạn. - Trong vài thập kỉ gần đây, tỉ lệ gia tăng dân số có xu hướng giảm dần; tuy nhiên, số dân vẫn có sự gia tăng về quy mô và mỗi năm tăng thêm khoảng 1 triệu người. Tỉ lệ gia tăng dân số có sự khác biệt giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn.
    Ảnh
    Giải vấn đề 2.1
    Giải:
    Tỷ lệ gia tăng dân số có xu hướng giảm dần, số dân vẫn có sự gia tăng về quy mô, có sự khác biệt về tỷ lệ gia tăng giữa các vùng thành thị, nông thôn.
    Ảnh
    Ảnh
    Vấn đề 2.2
    Vấn đề 2.2
    Ảnh
    Dựa vào các bảng 1.2, 1.3 và thông tin trong bài, hãy nhận xét và giải thích sự thay đổi về cơ cấu dân số theo tuổi và theo giới tính của dân cư nước ta.
    Ảnh
    Ảnh
    Em có biết
    Em có biết
    Em có biết? Cơ cấu dân số của một quốc gia được coi là trong thời kì cơ cấu dân số vàng khi nhóm dân số 0 – 14 tuổi chiếm tỉ lệ thấp hơn 30% và nhóm dân số từ 65 tuổi trở lên chiếm tỉ lệ thấp hơn 15%. Việt Nam bắt đầu thời kì cơ cấu dân số vàng từ năm 2007. (Nguồn: Tổng cục Thống kê, Điều tra biến động dân số và kế hoạch hoá gia đình thời điểm 01/4/2021)
    Ảnh
    b, Cơ cấu dân số
    2. Gia tăng dân số và cơ cấu dân số
    b, Cơ cấu dân số
    – Cơ cấu dân số theo tuổi Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ với tỉ lệ người ở nhóm tuổi 15-64 chiếm tỉ trọng lớn nhất, mang lại cơ hội lớn để tận dụng nguồn nhân lực có chất lượng cho tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững của đất nước. Tuy nhiên, số dân từ 65 tuổi trở lên tăng dần tỉ trọng, dấu hiệu dân số nước ta có xu hướng già hoá. Điều này sẽ tác động đến hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội (thị trường lao động, nhu cầu về các hàng hoá, dịch vụ, an sinh xã hội và chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi,...).
    Ảnh
    Ảnh
    – Cơ cấu dân số theo giới tính Cơ cấu dân số theo giới tính nước ta có sự thay đổi. Năm 2021, nữ chiếm 50,2% và nam chiếm 49,8% trong tổng số dân. Tuy nhiên, tình trạng mất cân bằng giới tính ở nhóm sơ sinh khá rõ rệt. Năm 2021, bình quân cứ 100 bé gái thì có đến 112 bé trai.
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vấn đề 2.2
    Giải:
    Cơ cấu dân số của Việt Nam có những đặc điểm sau: Theo tuổi: - Nhóm tuổi 15-64: Chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu dân số. - Nhóm tuổi 65 trở lên: Tỷ trọng đang tăng dần, cho thấy xu hướng già hoá dân số. Theo giới tính: - Nữ giới: Chiếm 50,2% dân số. - Nam giới: Chiếm 49,8% dân số (dữ liệu năm 2021). Tuy nhiên, cần lưu ý rằng có tình trạng mất cân bằng giới tính trong một số nhóm dân số, đặc biệt là ở nhóm sơ sinh, với tỷ lệ 100 bé gái có đến 121 bé trai. Nguyên nhân cho tình trạng này có thể là do việc thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá gia đình, cùng với sự phát triển của y tế và giáo dục.
    Phân hoá thu nhập
    Vấn đề 3
    Vấn đề 3
     Dựa vào bảng 1.4 và thông tin trong bài, hãy nhận xét sự phân hóa thu nhập bình quân đầu người giữa các vùng.
    Ảnh
    3. Phân hoá thu nhập
    3. Phân hoá thu nhập theo vùng
    Năm 2021, thu nhập bình quân đầu người/tháng của nước ta khoảng 4,2 triệu đồng; trong đó, khu vực thành thị đạt 5,4 triệu đồng, khu vực nông thôn đạt 3,5 triệu đồng. Nhìn chung, thu nhập của người dân đều có sự cải thiện theo thời gian nhưng vẫn còn sự phân hoá giữa các vùng.
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vấn đề 3
    Giải:
    Thu nhập bình quân có sự gia tăng rõ rệt qua các năm, tuy nhiên có sự phân hoá rõ rệt giữa các khu vực.
    Ảnh
    Ảnh
    Luyện tập
    Luyện tập 1
    Luyện tập
    1. Dựa vào bảng 1.1, hãy vẽ biểu đồ thể hiện tỉ lệ gia tăng dân số của nước ta, giai đoạn 1999 - 2021.
    Ảnh
    Giải luyện tập 1
    Giải:
    Ảnh
    Năm 1999: Tỷ lệ gia tăng dân số là 1,51%. Năm 2009: Tỷ lệ gia tăng dân số là 1,06%. Năm 2019: Tỷ lệ gia tăng dân số là 1,15%. Năm 2021: Tỷ lệ gia tăng dân số là 0,94%
    Ảnh
    Luyện tập 2
    Luyện tập 2
    Dựa vào bảng 1.4, hãy sắp xếp thứ tự từ cao đến thấp về thu nhập bình quân đầu người tháng của các vùng ở nước ta năm 2014 và 2021. Nhận xét.
    Ảnh
    Giải luyện tập 2
    Giải:
    Theo năm 2014: Đông Nam Bộ > Đồng bằng sông Hồng > Đồng bằng sông Cửu Long > Tây Nguyên > Bắc Trung Bộ và duyên hải > Trung du và miền núi Bắc Bộ. Theo năm 2021: Đông Nam Bộ > Đồng bằng sông Hồng > Đồng bằng sông Cửu Long > Bắc Trung Bộ và duyên hải > Tây Nguyên > Trung du và miền núi Bắc Bộ.
    Ảnh
    Vận dụng
    Vận dụng
    Vận dụng
    Hãy tìm hiểu và viết báo cáo ngắn về hiện trạng mất cân bằng giới tinh khi sinh ở địa phương em sinh sống.
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vận dụng
    Giải:
    Thực trạng: Theo Chi cục Dân số - kế hoạch hóa gia đình Hà Nội, tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh ở Hà Nội vẫn ở mức cao với 112,7 trẻ trai/100 trẻ gái, trong đó có 5 quận, huyện ở mức rất cao, trên 120 trẻ trai/100 trẻ gái như: Ba Đình, Hà Đông, Quốc Oai, Thanh Oai, Thường Tín. Tổng Cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (Bộ Y tế) cho biết tỉ số giới tính khi sinh phản ánh sự cân bằng giới tính của số bé trai và bé gái khi được sinh ra.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Tỉ số này ở mức sinh học thông thường là 104-107 bé trai/100 bé gái. Tổng Điều tra dân số năm 2020 do Tổng cục Thống kê thực hiện cho thấy tỉ lệ giới tính khi sinh là 112,1 bé trai/100 bé gái, năm 2019 là 111,5. Năm 2022, tỉ số giới tính khi sinh của Việt Nam khoảng 113,7 trẻ trai trên 100 bé gái, được lãnh đạo Tổng Cục Dân số đánh giá là "nghiêm trọng". Đáng chú ý, ở một số địa phương, chênh lệch giới tính khi sinh cao hơn mức bình quân cả nước, như Sơn La 117 bé trai/100 bé gái, Nghệ An là 116,6.
    Ảnh
    Dự đoán: Việt Nam sẽ thừa 1,5 triệu nam giới từ 15 đến 49 tuổi vào năm 2034, riêng năm 2019 cả nước bị thiếu hụt 45.900 bé gái. Về lâu dài, hậu quả nghiêm trọng như thiếu phụ nữ làm tăng áp lực kết hôn sớm đối với trẻ gái, phải bỏ học để lập gia đình, có thể tăng nhu cầu mại dâm dẫn đến nạn buôn bán phụ nữ tăng.
    Ảnh
    Ảnh
    Giải pháp: Sở Y tế Hà Nội cũng đặt mục tiêu khống chế tốc độ gia tăng tỉ số giới tính khi sinh năm 2023 của thành phố không vượt quá 112 trẻ trai/100 trẻ gái. Tập trung giảm tỉ số giới tính khi sinh tại các quận/ huyện/thị xã có tỉ số giới tính khi sinh năm 2022 cao trên 112 trẻ trai/100 trẻ gái. Đồng thời, đẩy mạnh tuyên truyền thay đổi nhận thức, suy nghĩ và hành vi của người dân về bình đẳng giới, nâng cao quyền của phụ nữ, trong đó tập trung vào những quận, huyện có mức chênh lệch trẻ trai cao hơn nhiều so với trẻ gái. Thời gian tới, cơ quan chức năng của thành phố tiếp tục tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở y tế có dịch vụ siêu âm, nạo phá thai, các cơ sở sản xuất kinh doanh sách báo về chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
    Ảnh
    Nhắc nhở
    Nhắc nhở
    Ảnh
    Ảnh
    Nhắc nhở
    - Làm BTVN. - Học bài cũ và chuẩn bị bài mới: Bài 2: Phân bố dân cư và các loại hình quần cư.
    Ảnh
    Cảm ơn
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓