Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    Chủ đề 2: Bài 19: Ôn tập cuối năm. Bài đọc 1: Tiết 1-7

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 16h:29' 13-04-2023
    Dung lượng: 120.2 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    Ôn tập cuối năm
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    ÔN TẬP CUỐI NĂM
    Tiết 1
    Câu 1
    Hình vẽ
    TIẾT 1
    Ảnh
    1. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng: Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, đoạn thơ khoảng 75 – 80 tiếng hoặc đọc thuộc lòng một đoạn thơ (bài thơ) đã học.  
    Trên hồ Ba Bể Sông quê Nhớ Việt Bắc Một mái nhà chung Cu – ba tươi đẹp
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Câu 2
    Hình vẽ
    TIẾT 1
    Ảnh
    2. Tìm từ có nghĩa giống mỗi từ dưới đây. Đặt câu với một từ em tìm được. 
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Ảnh
    Hình vẽ
    Ảnh
    Hình vẽ
    Ảnh
    Hình vẽ
    Câu 3
    Hình vẽ
    TIẾT 1
    Ảnh
    3. Chọn từ có nghĩa trái ngược với từ in đậm để hoàn thành các câu dưới dây:
    a) Trên kính dưới nhường. b) Hẹp nhà rộng bụng. c) Tuổi nhỏ chí lớn. d) Anh em như thể chân tay Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần 
    Tiết 2
    Tiết 2
    Ảnh
    Tiết 2
    Câu 1
    Hình vẽ
    TIẾT 1
    Ảnh
    1. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng: Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, đoạn thơ khoảng 75 – 80 tiếng hoặc đọc thuộc lòng một đoạn thơ (bài thơ) đã học.  
    Trên hồ Ba Bể Sông quê Nhớ Việt Bắc Một mái nhà chung Cu – ba tươi đẹp
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Câu 2
    Hình vẽ
    TIẾT 2
    Ảnh
    2. Đọc hiểu.
    Tết Bun-pi-may Bun-pi-may là Tết năm mới của người Lào. Đến Lào vào dịp Tết, bạn sẽ được té nước cầu may. Người Lào cho rằng nước gột rửa hết mọi ưu phiền, bệnh tật và đem đến một năm mới mạnh khỏe, an lành và hạnh phúc. Vì vậy, trong những ngày Tết, ai được té nước nhiều sẽ gặp nhiều may mắn. Ngoài tục lệ té nước, người Lào còn có tục lệ buộc chỉ cổ tay. Người ta buộc những sợi chỉ màu lên cổ tay khách và chúc người được buộc chỉ mạnh khỏe, hạnh phúc. Dù là buộc chỉ cổ tay hay té nước, người Lào không cầu phúc cho mình mà chỉ cầu cho người khác. Bởi theo họ, khi làm điều tốt lành cho người khác thì điều tốt lành ấy cũng sẽ đến với mình.  Theo tạp chí Thời Đại
    Chia đoạn
    Ảnh
    CHIA ĐOẠN
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Luyện đọc từ khó
    Ảnh
    LUYỆN ĐỌC TỪ KHÓ
    Lào,may, tru phiền, cầu phúc
    Luyện đọc câu
    Ảnh
    Hình vẽ
    Bun – pi – may/ là tết năm mới/ của người Lào.// Đến Lào/ vào dịp Tết,/ bạn sẽ được té nước cầu may.//
    LUYỆN ĐỌC CÂU
    Từ ngữ
    Ảnh
    Ảnh
    TỪ NGỮ
    Lào: nước láng giềng ở phía tây nước ta, có thủ đô là Viêng Chăn. Cầu may: cầu mong có được những điều may mắn. Ưu phiền: lo buồn. Cầu phúc: cầu mong có được những điều tốt lành, hạnh phúc
    Luyện đọc đoạn
    Hình vẽ
    Luyện đọc đoạn
    Ảnh
    Tết Bun-pi-may Bun-pi-may là Tết năm mới của người Lào. Đến Lào vào dịp Tết, bạn sẽ được té nước cầu may. Người Lào cho rằng nước gột rửa hết mọi ưu phiền, bệnh tật và đem đến một năm mới mạnh khỏe, an lành và hạnh phúc. Vì vậy, trong những ngày Tết, ai được té nước nhiều sẽ gặp nhiều may mắn. Ngoài tục lệ té nước, người Lào còn có tục lệ buộc chỉ cổ tay. Người ta buộc những sợi chỉ màu lên cổ tay khách và chúc người được buộc chỉ mạnh khỏe, hạnh phúc. Dù là buộc chỉ cổ tay hay té nước, người Lào không cầu phúc cho mình mà chỉ cầu cho người khác. Bởi theo họ, khi làm điều tốt lành cho người khác thì điều tốt lành ấy cũng sẽ đến với mình.  Theo tạp chí Thời Đại
    Đọc hiểu
    Ảnh
    Đọc hiểu
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Câu 1
    Hình vẽ
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Câu 2
    Ảnh
    Hình vẽ
    Trả lời câu hỏi
    Ảnh
    Ảnh
    Câu 3
    Ảnh
    Hình vẽ
    Trả lời câu hỏi.
    Ảnh
    Ảnh
    Câu 4
    Bài tập trắc nghiệm
    Câu 4: Các tục lệ té nước, buộc chỉ cổ tay thể hiện đức tính gì của người dân Lào. Chọn đáp án đúng?
    a) Nhân hậu
    b) Cần cù
    c) Dũng cảm
    Nội dung bài
    Ảnh
    NỘI DUNG BÀI HỌC
    Giới thiệu về Tết cổ truyền và các phong tục ngày Tết của người Lào.
    Luyện tập
    Ảnh
    LUYỆN TẬP
    Câu 5
    Hình vẽ
    TIẾT 2
    5. Điền dấu câu thích hợp vào ô trống: dấu chấm hay dấu phẩy?
    Ảnh
    Tết Bun-pi-may diễn ra vào giữa tháng 4 dương lịch hằng năm, khi bầu trời xanh cao, các dòng sông lớn dồi dào nước tượng trưng cho một năm mới nhiều lộc. Người dân đón Tết trong ba ngày. Ngày đầu, người ta quét dọn nhà cửa, chuẩn bị nước thơm và hoa. Ngày thứ hai là giao thời giữa năm cũ và năm mới. Hội bắt đầu vào ngày cuối với nhiều hoạt động tưng bừng khắp nơi.  Theo tạp chí Thời Đại
    Video
    Ảnh
    Tiết 3
    Tiết 3
    Ảnh
    Tiết 3
    Câu 1
    Hình vẽ
    TIẾT 1
    Ảnh
    1. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng: Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, đoạn thơ khoảng 75 – 80 tiếng hoặc đọc thuộc lòng một đoạn thơ (bài thơ) đã học.  
    Trên hồ Ba Bể Sông quê Nhớ Việt Bắc Một mái nhà chung Cu – ba tươi đẹp
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Câu 2
    Hình vẽ
    Ảnh
    2. Viết đoạn văn kể về một hoạt động em đã được tham gia hoặc chứng kiến (hoạt động học tập hoặc lao động, thể thao, nghệ thuật,...). 
    Ảnh
    Gợi ý: - Em tham gia hay chứng kiến hoạt động gì? - Thời gian diễn ra hoạt động? - Hoạt động diễn ra như thế nào? - Cảm xúc của em về hoạt động? 
    Tiết 4
    Tiết 4
    Ảnh
    Tiết 4
    Câu 1
    Hình vẽ
    TIẾT 1
    Ảnh
    1. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng: Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, đoạn thơ khoảng 75 – 80 tiếng hoặc đọc thuộc lòng một đoạn thơ (bài thơ) đã học.  
    Trên hồ Ba Bể Sông quê Nhớ Việt Bắc Một mái nhà chung Cu – ba tươi đẹp
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Câu 2
    Hình vẽ
    Ảnh
    2. Nghe – viết:
    Rừng xuân Trời xuân chỉ hơi lạnh, vừa đủ để giữ một vệt sương mỏng như chiếc khăn voan vắt trên sườn đồi. Rừng hôm nay như một ngày hội của màu xanh với nhiều sắc độ khác nhau. Nhưng giữa đám lá xanh vẫn rớt lại những đốm là già đỏ như hồng ngọc. Ở phía xa, những chùm hoa chói chang như những ngọn lửa thắp sáng một vùng.  Theo NGÔ QUÂN MIỆN
    Trả lời câu hỏi
    Hình vẽ
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Câu 3
    Hình vẽ
    Ảnh
    3. Xếp các hình ảnh so sánh trong đoạn văn Rừng xuân vào bảng dưới đây:
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Tiết 5
    Tiết 5
    Ảnh
    TIẾT 5
    Video
    Câu 1
    Hình vẽ
    TIẾT 1
    Ảnh
    1. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng: Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, đoạn thơ khoảng 75 – 80 tiếng hoặc đọc thuộc lòng một đoạn thơ (bài thơ) đã học.  
    Trên hồ Ba Bể Sông quê Nhớ Việt Bắc Một mái nhà chung Cu – ba tươi đẹp
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Quan sát tranh
    Ảnh
    Hình vẽ
    Quan sát tranh và lắng nghe bài viết về Múa sạp.
    Ảnh
    Trả lời câu hỏi
    Ảnh
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Trả lời câu hỏi
    Ảnh
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Trả lời câu hỏi
    Ảnh
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Trả lời câu hỏi
    Ảnh
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Trả lời câu hỏi
    Ảnh
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Thi kể
    Ảnh
    Dựa vào tranh minh họa thi kể lại câu chuyện
    Câu 3
    Ảnh
    Hình vẽ
    3. Chọn dấu câu phù hợp với ô trống:
    Đường vô xứ Nghệ “Đường vô xứ Nghệ quanh quanh Non xanh nước biếc như tranh họa đồ” Câu hát của người xưa cứ ngân nga trong tâm trí chúng tôi trên con đường về quê Bác. Giữa khung cảnh vẫn “non xanh nước biếc” như xưa, chúng tôi mải mê nhìn những cánh đồng mơn mởn, những chiếc cầu sắt duyên dáng, những mái trường tưới roi rói,...  Theo HOÀI THANH – THANH TỊNH
    Ảnh
    Tiết 6
    Tiết 6
    Ảnh
    TIẾT 6
    Câu 1
    Hình vẽ
    TIẾT 6
    Ảnh
    1. Đọc và làm bài tập:
    Cửa sổ Cửa sổ là mắt của nhà Nhìn lên trời rộng, nhìn ra sông dài Cửa sổ là bạn của người Giơ lưng che cả khoảng trời bão mưa Cửa sổ còn biết làm thơ Tiếng chim cùng ánh nắng ùa vào em Tắt đèn, cửa mở ban đêm Trời cao thành bức tranh riêng treo tường Cho em màu sắc, hương thơm Nhận về nắng gió bất thường ngày đêm.   Cửa là đôi cánh đầu tiên Mở ra đất nước, thiên nhiên, con người. PHAN THỊ THANH NHÀN
    Trả lời câu hỏi
    Hình vẽ
    TIẾT 6
    Ảnh
    Câu 1: Điền vào bảng sau những từ ngữ thích hợp thể hiện 2 hình ảnh so sánh ở 4 dòng thơ đầu:
    Ảnh
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Hình vẽ
    Câu 2
    Hình vẽ
    TIẾT 6
    Ảnh
    Câu 2: Đánh dấu tích vào ô trống trước ý đúng:
    a) Vì sao tác giả bài thơ viết: “Cửa sổ còn biết làm thơ”? - Vì cửa sổ biết nhìn ra trời rộng, sông dài. - Vì cửa sổ biết che chắn bão mưa cho người. - Vì qua cửa sổ, em cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên.
    Ảnh
    Ảnh
    b) Em hiểu “bức tranh riêng treo tường” ở dòng thơ 8 là gì? - Là bức tranh vẽ bầu trời đêm treo trên tường. - Là bầu trời đêm hiện ra trong khung cửa sổ. - Là ánh nắng sớm ùa vào, đẹp như tranh.
    Ảnh
    Ảnh
    Câu 2
    Hình vẽ
    TIẾT 6
    Ảnh
    Ảnh
    c) Em hiểu hai dòng thơ cuối khổ thơ 1 như thế nào? - Mỗi dòng thơ đúc kết một ý đã được nói ở những dòng thơ trước đó. - Cả hai dòng thơ đều khen cửa sổ đã đưa thiên nhiên tươi đẹp đến với em. - Cả hai dòng thơ đều khen cửa sổ luôn che chắn nắng gió, bão mưa cho người. 
    Ảnh
    Câu 3
    Ảnh
    Hình vẽ
    TIẾT 6
    Ảnh
    Câu 3: Dựa theo gợi ý từ 2 dòng thơ cuối bài, hãy viết tiếp 1 trong 2 câu sau:  a) Hai cánh cửa sổ là đôi mắt... b) Hai cánh cửa sổ là đôi cánh...
    a) Hai cánh cửa sổ là đôi mắt để em có thể nhìn thấy thiên nhiên tươi đẹp. b) Hai cánh cửa sổ là đôi cánh đưa em đến với những cảnh đẹp thiên nhiên, đất nước, con người. 
    Tiết 7
    Tiết 7
    Ảnh
    Tiết 7
    Câu 1
    Hình vẽ
    TIẾT 7
    Ảnh
    Chọn 1 trong 2 đề sau:
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Câu 2
    Hình vẽ
    TIẾT 7
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Bài tham khảo
    Hình vẽ
    TIẾT 7
    Ảnh
    Bài tham khảo đề 1: Phòng em có một khung cửa sổ. Của sổ có hình chữ nhật, được sơn màu trắng tinh khổi. Mỗi ngày khi ngủ dậy, việc đầu tiên em làm là xuống giường và mở cửa sổ. Bên ngoài cửa sổ có cây hoa phượng vỹ rất đẹp. Chim chóc thường xuyên bay đến đậu trên cây, thi nhau ca hát. Vì thế em rất thích mở cửa sổ để có thể ngắm nhìn cây phượng vỹ. Từ cửa sổ nhìn ra ngoài, nó trông như một bức tranh mùa hè rực rỡ. Em rất thích chiếc cửa sổ của phòng em.
    Bài tham khảo
    Hình vẽ
    TIẾT 7
    Ảnh
    Bài tham khảo đề 2: Bữa cơm tối của gia đình em là bữa cơm đông vui nhất. Mẹ đi làm đã về. Bố ở nhà làm vườn cũng đã xong. Ba chị em cũng đã đi học về. Chị em lo nấu nướng. Em chuẩn bị mâm bát. Đũa ăn cơm tuy chỉ là đũa tre, nhưng hôm nào chị cũng nhắc em phải lau thật sạch, thật cẩn thận từng đôi, không được làm qua loa. Mâm, bát đũa đã đặt lên bàn. Một nồi cơm đầy, cơm gạo quê giống lúa mới dẻo thơm, toả khói. Chị em bày đĩa rau xào lên mâm, một đĩa rau thật to và đẹp mắt. Trên mâm còn có một đĩa cá kho và một bát canh rau ngót. Đĩa cà muối mặn thì không bữa nào vắng mặt trên chiếc mâm nhôm. Năm bát cơm đầy toả khói nghi ngút. Bố em bảo: “Ăn chắc, mặc bền. Cơm phải xới thật đầy!”. Bố và mẹ nói đủ thứ chuyện trong bữa ăn. Ăn xong, em đứng dậy mang ấm nước vối ra. Bữa cơm thường của nhà em như thế đó. Bình dị, ấm cúng và vui.
    Kết thúc
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓