Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
CD - Bài 9. Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:52' 08-11-2024
Dung lượng: 1.5 MB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:52' 08-11-2024
Dung lượng: 1.5 MB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 9. VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 9. VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ
Mục tiêu bài học
Mục tiêu bài học (Mục tiêu bài học)
Ảnh
- Xác định được trên bản đồ vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng. - Trình bày được đặc điểm phân hoá thiên nhiên giữa Đông Bắc và Tây Bắc. - Trình bày được các thế mạnh để phát triển công nghiệp, lâm – nông thuỷ sản, du lịch. - Nhận xét được đặc điểm nổi bật về thành phần dân tộc, phân bố dân cư và chất lượng cuộc sống dân cư (sử dụng bản đồ và bảng số liệu). - Trình bày được sự phát triển và phân bố một trong các ngành kinh tế của vùng (sử dụng bản đồ và bảng số liệu). -Vẽ được sơ đồ tư duy thể hiện các thế mạnh về tự nhiên để phát triển kinh tế – xã hội của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Mở đầu
Mở đầu
Trung du và miền núi Bắc Bộ (hay Trung du và miền núi phía Bắc) có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế – xã hội. Thiên nhiên có sự phân hoá giữa Đông Bắc và Tây Bắc, thành phần dân tộc đa dạng, chất lượng cuộc sống được cải thiện,... Vậy những đặc điểm đó được biểu hiện như thế nào? Các ngành kinh tế phát triển và phân bố ra sao?
Kiến thức mới
I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ (I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ)
I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Trung du và miền núi Bắc Bộ nằm ở phía bắc nước ta, diện tích tự nhiên khoảng 95,2 nghìn km, chiếm 28,7 % diện tích cả nước (năm 2021). Vùng có vị trí chiến lược, giáp với vùng Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung; giáp nước láng giềng Trung Quốc, Lào với nhiều cửa khẩu thông thương. Phạm vi lãnh thổ của vùng bao gồm 14 tỉnh, chia thành hai tiểu vùng: Đông Bắc (Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang, Phú Thọ, Lào Cai, Yên Bái, Bắc Giang) và Tây Bắc (Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình).
Câu hỏi (I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ)
Dựa vào thông tin và hình 9.1, hãy: - Xác định vị trí địa lí của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. - Xác định phạm vi lãnh thổ của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Vị trí địa lí: nằm ở phía bắc, diện tích tự nhiên khoảng 95,1 nghìn km2, chiếm 28,7% diện tích cả nước (2021). Vị trí chiến lược, giáp Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ; giáp Trung Quốc và Lào với nhiều cửa khẩu thông thương. - Phạm vi lãnh thổ: gồm 14 tỉnh, chia thành 2 tiểu vùng + Đông Bắc: Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Lào Cai, Yên Bái, Bắc Giang) + Tây Bắc: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (1. Phân hoá thiên nhiên giữa Đông Bắc và Tây Bắc)
1. Phân hoá thiên nhiên giữa Đông Bắc và Tây Bắc
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Ảnh
Tiếp (1. Phân hoá thiên nhiên giữa Đông Bắc và Tây Bắc)
Khu vực Đông Bắc nằm ở phía đông dãy Hoàng Liên Sơn, khu vực Tây Bắc nằm ở phía tây dãy Hoàng Liên Sơn. Thiên nhiên có sự phân hoá đa dạng giữa Đông Bắc và Tây Bắc.
Ảnh
Tiếp (1. Phân hoá thiên nhiên giữa Đông Bắc và Tây Bắc)
Ảnh
Câu hỏi (1. Phân hoá thiên nhiên giữa Đông Bắc và Tây Bắc)
Dựa vào thông tin và hình 9.1, hãy trình bày đặc điểm phân hóa thiên nhiên giữa Đông Bắc và Tây Bắc.
Ảnh
2. Thế mạnh để phát triển kinh tế (2. Thế mạnh để phát triển kinh tế)
2. Thế mạnh để phát triển kinh tế
Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có nhiều thế mạnh để phát triển công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và du lịch. Địa hình và đất: Vùng có địa hình đa dạng (núi cao, các cao nguyên, cánh đồng thung lũng núi), có đất fe-ra-lit đỏ vàng thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, phát triển lâm nghiệp, sản xuất lương thực. Địa hình cac-xtơ khá phổ biến, thuận lợi cho phát triển du lịch. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh và phân hoá theo độ cao địa hình, thuận lợi để trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu, cây rau có nguồn gốc cận nhiệt, ôn đới,... Bên cạnh đó, khí hậu còn đem lại lợi thế để phát triển du lịch với một số điểm du lịch nổi tiếng như: Sa Pa (Lào Cai), Mẫu Sơn (Lạng Sơn),...
Tiếp (2. Thế mạnh để phát triển kinh tế)
Nguồn nước: Vùng có mạng lưới sông ngòi khá dày, nhiều sông có tiềm năng lớn về thuỷ điện. Sông ngòi ở đây còn có giá trị về nuôi thuỷ sản nước ngọt (cá tầm, cá lăng, cá hồi,...), nước tưới cho nông nghiệp. Các hồ thuỷ điện, thuỷ lợi, hồ tự nhiên, nguồn nước nóng,... tạo điều kiện để phát triển du lịch. Rừng: Vùng có diện tích rừng lớn với nhiều vườn quốc gia có cảnh quan thiên nhiên độc đáo, hệ sinh thái đa dạng như: Vườn quốc gia Hoàng Liên, Vườn quốc gia Ba Bể,..., là cơ sở để phát triển lâm nghiệp, du lịch sinh thái,... Khoáng sản đa dạng, nhiều loại có giá trị kinh tế, tạo điều kiện cho vùng phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản như: a-pa-tit, than, đồng, thiếc, đá vôi,...
Câu hỏi (2. Thế mạnh để phát triển kinh tế)
Dựa vào thông tin và hình 9.1, hãy trình bày các thế mạnh để phát triển kinh tế của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Địa hình, đất: địa hình đa dạng (núi cao, cao nguyên, cánh đồng thung lũng núi), đất fe-ra-lit đỏ vàng => phát triển cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, phát triển lâm nghiệp, sản xuất lương thực. Địa hình cac-xtơ khá phổ biến => phát triển du lịch. - Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh và phân hóa theo độ cao địa hình => trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu, cây rau có nguồn gốc cận nhiệt, ôn đới,… Lợi thế phát triển du lịch với một số điểm du lịch nổi tiếng: Sa Pa, Mẫu Sơn,…
Trả lời (2. Thế mạnh để phát triển kinh tế)
- Nguồn nước: mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, nhiều sông có tiềm năng lớn về thủy điện. Giá trị về nuôi thủy sản nước ngọt (cá biển, cá lăng, cá hồi,…), nước tưới cho nông nghiệp. Các hồ thủy điện,thủy lợi, hồ tự nhiên, nguồn nước nóng,…=> phát triển du lịch. - Rừng: diện tích rừng lớn cùng với nhiều vườn quốc gia có cảnh quan thiên nhiên độc đáo, hệ sinh thái đa dạng: Vườn Quốc Gia Hoàng Liên, Vườn Quốc Gia Ba Bể => phát triển lâm nghiệp, du lịch sinh thái,… - Khoáng sản đa dạng, nhiều loại giá trị kinh tế cao => phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản như: a-pa-ti, than, đồng, thiếc, đá vôi,…
III. Đặc điểm dân cư và xã hội (1. Thành phần dân tộc)
III. Đặc điểm dân cư và xã hội
1. Thành phần dân tộc
Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng có nhiều dân tộc sinh sống nhất cả nước. Dân tộc Kinh chiếm gần 44 %, các dân tộc thiểu số (Tày, Nùng, Thái, Mường, HMông, Dao,...) chiếm hơn 56 % dân số của vùng. Các dân tộc sinh sống đan xen nhau khá phổ biến. Các dân tộc trong vùng có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. Mỗi dân tộc đều có nét văn hoá riêng và luôn đoàn kết, sát cánh cùng nhau xây dựng, phát triển kinh tế – xã hội.
Câu hỏi (1. Thành phần dân tộc)
Dựa vào thông tin, hãy nhận xét đặc điểm nổi bật về thành phần dân tộc của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Là vùng có nhiều dân tộc sinh sống nhất cả nước. Dân tộc Kinh chiếm gần 44%, các dân tộc thiểu số (Tày, Nùng, Thái, Mường, H'mông, Dao,…) chiếm hơn 56% dân số vùng. Các dân tộc sinh sống đan xen nhau khá phổ biến. - Trình độ dân trí, trình độ người lao động và mức sống dân cư ngày càng nâng cao. - Các dân tộc có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. Mỗi dân tộc đều có nét văn hóa riêng nhưng luôn đoàn kết, sát cánh cùng nhau xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội.
2. Phân bố dân cư (2. Phân bố dân cư)
2. Phân bố dân cư
Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có số dân khoảng 12,9 triệu người, chiếm 13,1 % dân số cả nước (năm 2021). Mật độ dân số của vùng thấp hơn mật độ dân số trung bình cả nước (năm 2021 là 136 người/km2). Mật độ dân số có sự khác nhau giữa trung du và miền núi, giữa thành thị và nông thôn... Các tỉnh có mật độ dân số cao là: Bắc Giang (481 người/km3), Phú Thọ (427 người/km), Thái Nguyên (376 người/km2),... Tỉ lệ dân thành thị chiếm khoảng 20,5 % tổng số dân của vùng (năm 2021).
Câu hỏi (2. Phân bố dân cư)
Dựa vào thông tin, hãy nhận xét đặc điểm phân bố dân cư của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Dân số khoảng 12,9 triệu người, chiếm 13,1% dân số cả nước (2021). - Mật độ dân số thấp hơn mật độ dân số trung bình cả nước (năm 2021 là 136 người/km2). - Mật độ dân số có sự khác nhau giữa trung du và miền núi, giữa thành thị và nông thôn. - Các tỉnh có mật độ dân số cao: Bắc Giang (481 người/km2), Phú Thọ (427 người/km2), Thái Nguyên (376 người/km2),… Tỉ lệ dân thành thị chiếm 20,5% trong tổng số dân (2021).
3. Chất lượng cuộc sống dân cư (3. Chất lượng cuộc sống dân cư)
3. Chất lượng cuộc sống dân cư
Nhờ đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội, chất lượng cuộc sống của người dân trong vùng ngày càng được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người tăng, tỉ lệ hộ nghèo giảm.
Ảnh
Tiếp (3. Chất lượng cuộc sống dân cư)
Trình độ dân trí, công tác chăm sóc sức khoẻ cho người dân trong vùng cũng được nâng cao. Năm 2021, tỉ lệ người từ 15 tuổi trở lên biết chữ là 90,6 %, tuổi thọ trung bình là 712 tuổi. Quá trình xây dựng nông thôn mới đã tác động tích cực đến chất lượng cuộc sống dân cư của vùng: cơ sở hạ tầng được cải thiện, kinh tế phát triển, mức sống người dân tăng, giáo dục, y tế được chú trọng.... Tuy nhiên, một số khu vực núi cao, biên giới còn gặp khó khăn trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
Câu hỏi (3. Chất lượng cuộc sống dân cư)
Dựa vào thông tin, hãy nhận xét về chất lượng cuộc sống dân cư của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng cải thiện, thu nhập bình quân đầu người tăng, tỉ lệ hộ nghèo giảm. - Trình độ dân trí, chăm sóc sức khỏe cho người dân trong vùng cũng được nâng cao. Năm 2021, tỉ lệ người từ 15 tuổi trở lên biết chữ là 90,6%, tuổi thọ trung bình là 71,2 tuổi. - Quá trình xây dựng nông thôn mới tác động tích cực đến chất lượng cuộc sống dân cư: cơ sở hạ tầng được cải thiện, kinh tế phát triển, mức sống người dân tăng, giáo dục, y tế được chú trọng,… - Tuy nhiên, ở một số khu vực núi cao, biên giới còn gặp khó khăn trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế (IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế)
IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế
Kinh tế của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ phát triển khá nhanh, năm 2021 đóng góp 8,7 % GDP cả nước. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế xanh và kinh tế tuần hoàn.
1. Nông nghiệp và lâm nghiệp (1. Nông nghiệp và lâm nghiệp)
1. Nông nghiệp và lâm nghiệp
a) Nông nghiệp
– Phát triển cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, cây dược liệu + Cây công nghiệp lâu năm: Trung du và miền núi Bắc Bộ là một trong những vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm lớn của cả nước, trong đó chè là cây trồng chủ lực. Chè được trồng nhiều ở Thái Nguyên, Phú Thọ, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang.... Thương hiệu chè Shan tuyết Mộc Châu (Sơn La), chè Shan tuyết Hà Giang, chè Tân Cương (Thái Nguyên) nổi tiếng trong nước và thế giới. Mô hình sản xuất hữu cơ, truy xuất nguồn gốc,... đang được triển khai ở một số vùng trồng chè. Trong những năm gần đây, vùng còn phát triển cây cà phê ở Sơn La, bước đầu cho hiệu quả cao.
Bảng (a) Nông nghiệp)
Ảnh
Bản đồ kinh tế (a) Nông nghiệp)
Ảnh
Tiếp (a) Nông nghiệp)
+ Cây ăn quả: Trung du và miền núi Bắc Bộ là một trong những vùng trồng cây ăn quả lớn của nước ta. Diện tích trồng cây ăn quả tăng nhanh, cơ cấu đa dạng, bao gồm: lê, mận, xoài, nhãn, vải, cam,... Một số cây được trồng theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP đáp ứng điều kiện xuất khẩu. Cây ăn quả phân bố rộng khắp các tỉnh nhưng tập trung nhiều ở Sơn La, Bắc Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hoà Bình,... + Cây dược liệu: Trung du và miền núi Bắc Bộ cũng là vùng trồng dược liệu có quy mô lớn của nước ta (chiếm hơn 67 % diện tích cả nước, năm 2021). Các loại cây dược liệu chủ yếu là: quế (Yên Bái); hồi (Lạng Sơn, Cao Bằng,...); tam thất, đương quy, đỗ trọng, thảo quả (Lào Cai, Hà Giang, Sơn La,...);
Chăn nuôi gia súc (a) Nông nghiệp)
— Chăn nuôi gia súc Vùng đứng đầu cả nước về số lượng trâu và lợn. Trâu được nuôi nhiều ở Hà Giang, Điện Biên, Sơn La,... Lợn được nuôi nhiều ở Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên,... Chăn nuôi bò sữa cũng được chú trọng phát triển, đặc biệt là ở Mộc Châu (Sơn La).
Ảnh
b) Lâm nghiệp (b) Lâm nghiệp)
b) Lâm nghiệp
Trong những năm gần đây, nhờ thực hiện chính sách giao đất cho người dân và chuyển mạnh sang trồng rừng sản xuất nên diện tích rừng trồng của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ ngày càng mở rộng, năm 2021 đạt 1,6 triệu ha. Nhờ có nhiều chính sách thu hút nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực chế biến và tiêu thụ lâm sản nên sản lượng gỗ khai thác của vùng cũng tăng, năm 2021 khoảng 5,4 triệu m3.
Câu hỏi (b) Lâm nghiệp)
Dựa vào thông tin và hình 9.2, hãy trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành nông nghiệp, lâm nghiệp của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
* Ngành nông nghiệp: - Phát triển cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, cây dược liệu: + Cây công nghiệp lâu năm: là vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm lớn của cả nước, chè là cây trồng chủ lực, trồng nhiều ở Thái Nguyên, Phú Thọ, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang. Các thương hiệu chè Shan tuyết Mộc Châu, chè Shan tuyết HÀ Giang, chè Tân Cương nổi tiếng trong nước và thế giới. Mô hình sản xuất hữu cơ, truy xuất nguồn gốc,… đang được triển khai. Những năm gần đây còn phát triển cây cà phê ở Sơn La.
Trả lời (b) Lâm nghiệp)
+ Cây ăn quả: là vùng trồng cây ăn quả lớn của nước ta. Diện tích trồng cây ăn quả tăng nhanh, cơ cấu đa dạng, bao gồm: lê, mận, xoài, nhãn, vải, cam,… Một số cây được trồng theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP đáp ứng điều kiện xuất khẩu. Phân bố rộng khắp các tỉnh, tập trung ở Sơn La, Bắc Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn,… + Cây dược liệu: là vùng trồng dược liệu có quy mô lớn ở nước ta (chiếm hơn 67% diện tích cả nước). Chủ yếu là: quế (Yên Bái), hồi (Lạng Sơn, Cao Bằng), tam thất, đương quy, đỗ trọng, thảo quả (Lào Cai, Hà Giang, Sơn La),…
Tiếp (b) Lâm nghiệp)
- Chăn nuôi gia súc: đứng đầu cả nước về số lượng trâu và lợn. Trâu nuôi nhiều ở Hà Giang, Điện Biên, Sơn La. Lợn nuôi nhiều ở Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên. Chăn nuôi bò sữa cũng được chú trọng phát triển, đặc biệt là Mộc Châu (Sơn La). * Ngành lâm nghiệp: nhờ thực hiện chính sách giao đất cho người dân và chuyển mạnh sang trồng rừng sản xuất nên diện tích rừng trồng ngày càng mở rộng, năm 2021 đạt 1,6 triệu ha. Nhờ nhiều chính sách thu hút nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực chế biến và tiêu thụ lâm sản nên sản lượng gỗ khai thác tăng, năm 2021 là 5,4 triệu m3.
3. Công nghiệp (a) Khai thác khoáng sản và thuỷ điện)
3. Công nghiệp
a) Khai thác khoáng sản và thuỷ điện
Một số khoáng sản của vùng đã được khai thác như: a-pa-tit ở Lào Cai; than, quặng sắt ở Thái Nguyên; chì – kẽm ở Bắc Kạn, Tuyên Quang; đất hiếm với quy mô nhỏ ở Lai Châu; đá vôi ở nhiều nơi như: Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu, Hà Giang,... Trong vùng đã xây dựng được nhiều nhà máy thuỷ điện. Các nhà máy thuỷ diện có công suất lớn là: Sơn La (2 400 MW), Hoà Bình (1 920 MW), Lai Châu (1 200 MW),... Các nhà máy thuỷ điện đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội và quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tạo động lực cho sự phát triển của vùng.
b) Các ngành công nghiệp khác (b) Các ngành công nghiệp khác)
b) Các ngành công nghiệp khác
Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống phát triển mạnh, phân bố rộng khắp các tỉnh, góp phần ổn định các vùng sản xuất, tạo ra nhiều mặt hàng phục vụ tiêu dùng, xuất khẩu. Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính phát triển nhanh, tập trung ở các trung tâm công nghiệp Phổ Yên (Thái Nguyên), Bắc Giang.
Câu hỏi
Dựa vào thông tin và hình 9.2, hãy trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành công nghiệp của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Ngành khai thác khoáng sản và thủy điện: + Một số khoáng sản đã được khai thác như: a-pa-tit ở Lào Cai (năm 2021 đạt 2,7 triệu tấn); than, quặng sắt ở Thái Nguyên; chì, kẽm ở Bắc Kạn, Tuyên Quang; đất hiếm với quy mô nhỏ ở Lai Châu; đá vôi nhiều nơi như: Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu, Hà Giang,…
Trả lời
+ Xây dựng được nhiều nhà máy thủy điện, các nhà máy thủy điện công suất lớn là: Sơn La (2400 MW), Hòa Bình (1920 MW), Lai Châu (1200 MW). Đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo động lực cho sự phát triển của vùng. - Các ngành công nghiệp khác: + Công nghiệp chế biến rau quả phát triển mạnh và phân bố rộng khắp các tỉnh, góp phần ổn định các vùng sản xuất, tạo ra nhiều mặt hàng phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. + Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính phát triển nhanh. + Các ngành công nghiệp này tập trung ở các trung tâm công nghiệp Phổ Yên (Thái Nguyên), Bắc Giang.
4. Dịch vụ (4. Dịch vụ)
4. Dịch vụ
Ngành dịch vụ ngày càng phát triển, đóng góp 34,5 % trong cơ cấu GRDP của vùng (năm 2021). Các lĩnh vực du lịch, thương mại, giao thông vận tải,... được chủ trọng đầu tư phát triển theo hướng nâng cao chất lượng và da dạng hoá sản phẩm.
a) Du lich (4. Dịch vụ)
a) Du lich
Du lịch được xác định là ngành kinh tế thế mạnh của vùng, đang phát triển cả về số lượng và chất lượng. Thị trường du lịch được mở rộng với các sản phẩm du lịch đặc thù gắn với truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc, cảnh quan thiên nhiên của vùng. Các địa điểm thu hút nhiều khách du lịch là: Sa Pa, Vườn quốc gia Hoàng Liên (Lào Cai); Mộc Châu (Sơn La); Khu di tích chiến trường Điện Biên Phủ (Điện Biên); Cao nguyên đá Đồng Văn (Hà Giang); Khu di tích lịch sử Pác Bó, thác Bản Giốc (Cao Bằng); Mù Cang Chải (Yên Bái); hồ Ba Bể (Bắc Kạn);... Xu hướng phát triển du lịch của vùng là tập trung vào du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng gắn với bảo tồn giá trị văn hoá dân tộc đặc sắc, du lịch về cội nguồn,...
b) Các ngành dịch vụ khác (4. Dịch vụ)
b) Các ngành dịch vụ khác
Thương mại: Trong những năm gần đây, hoạt động nội thương và ngoại thương của vùng ngày càng phát triển. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của vùng năm 2021 chiếm 6,1 % cả nước. Các tỉnh có hoạt động thương mại phát triển là: Thái Nguyên, Bắc Giang, Phú Thọ.
Tiếp (4. Dịch vụ)
Giao thông vận tải: Năm 2021, khối lượng hàng hoá vận chuyển của vùng chiếm 10,3 % tổng khối lượng hàng hoá vận chuyển của cả nước. Trong vùng đã hình thành hệ thống đường bộ cao tốc kết nối với Thủ đô Hà Nội và các trung tâm kinh tế, các cửa khẩu như: cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên – Chợ Mới (Bắc Kạn), Hà Nội – Lào Cai, Hoà Lạc – Hoà Bình, Hà Nội – Bắc Giang, Bắc Giang – Lạng Sơn. Trong vùng có 5 tuyến đường sắt quốc gia, trong đó có hai tuyến đường sắt liên vận quốc tế Hà Nội – Đồng Đăng (Lạng Sơn) và Hà Nội – Lào Cai. Trong vùng có cảng hàng không nội địa Điện Biên (Điện Biên). Tài chính ngân hàng: Trong những năm gần đây, hoạt động tài chính ngân hàng của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ khá phát triển. Việc chuyển đổi số trong lĩnh vực này cũng đã góp phần quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng.
Câu hỏi
Dựa vào thông tin và hình 9.2, hãy trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành dịch vụ của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Ngành dịch vụ ngày càng phát triển, đóng góp 34,5% trong cơ cấu GRDP của vùng (2021). Các lĩnh vực được chú trọng đầu tư phát triển theo hướng nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm. - Du lịch: + Là ngành kinh tế thế mạnh của vùng, phát triển cả về số lượng và chất lượng. Năm 2021, đón hơn 12 triệu lượt khách nội địa, hơn 190 nghìn lượt khách quốc tế. Thị trường du lịch mở rộng, sản phẩm du lịch đặc thù gắn với truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc, cảnh quan thiên nhiên.
Trả lời
+ Các địa điểm thu hút khách du lịch: Sa Pa, Vườn quốc gia Hoàng Liên, Mộc Châu, Di tích lịch sử Điện Biên Phủ, Cao nguyên đá Đồng Văn, Khu di tích Pác Bó, thác Bản Giốc, Mù Cang chải,… + Xu hướng phát triển: tập trung vào du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng gắn với bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc đặc sắc, du lịch về cội nguồn,… - Các ngành dịch vụ khác: + Thương mại: hoạt động nội thương và ngoại thương ngày càng phát triển. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2021 chiếm 6,1% cả nước. Các tỉnh hoạt động thương mại phát triển là Thái Nguyên, Bắc Giang, Phú Thọ.
Tiếp
+ Giao thông vận tải: năm 2021, khối lượng hàng hóa vận chuyển chiếm 10,3% tổng cả nước. Hình thành hệ thống đường bộ cao tốc kết nối với Thủ đô Hà Nội và các trung tâm kinh tế, các cửa khẩu, cảng biển quốc tế: cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên - Chợ Mới, Hà Nội - Lào Cai, Hòa Lạc - Hòa Bình, Hà Nội - Bắc Giang, Bắc Giang - Lạng Sơn. Có 5 tuyến đường sắt quốc gia, trong đó 2 tuyến đường sắt liên vận quốc tế Hà Nội - Đồng Đăng, Hà Nội - Lào Cai. Có cảng hàng không nội địa Điện Biên Phủ. + Tài chính ngân hàng: hoạt động tài chính, ngân hàng khá phát triển, việc chuyển đổi số đã góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
Luyện tập
Luyện tập
Vẽ sơ đồ thể hiện các thế mạnh về tự nhiên để phát triển kinh tế - xã hội của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Ảnh
Vận dụng
Vận dụng
Ảnh
Thu thập thông tin, giới thiệu về một trong các nhà máy thủy điện của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ theo gợi ý: tên nhà máy; năm xây dựng/ năm khánh thành; quy mô/ công suất; vai trò.
Cảm ơn
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 9. VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ
Mục tiêu bài học
Mục tiêu bài học (Mục tiêu bài học)
Ảnh
- Xác định được trên bản đồ vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng. - Trình bày được đặc điểm phân hoá thiên nhiên giữa Đông Bắc và Tây Bắc. - Trình bày được các thế mạnh để phát triển công nghiệp, lâm – nông thuỷ sản, du lịch. - Nhận xét được đặc điểm nổi bật về thành phần dân tộc, phân bố dân cư và chất lượng cuộc sống dân cư (sử dụng bản đồ và bảng số liệu). - Trình bày được sự phát triển và phân bố một trong các ngành kinh tế của vùng (sử dụng bản đồ và bảng số liệu). -Vẽ được sơ đồ tư duy thể hiện các thế mạnh về tự nhiên để phát triển kinh tế – xã hội của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Mở đầu
Mở đầu
Trung du và miền núi Bắc Bộ (hay Trung du và miền núi phía Bắc) có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế – xã hội. Thiên nhiên có sự phân hoá giữa Đông Bắc và Tây Bắc, thành phần dân tộc đa dạng, chất lượng cuộc sống được cải thiện,... Vậy những đặc điểm đó được biểu hiện như thế nào? Các ngành kinh tế phát triển và phân bố ra sao?
Kiến thức mới
I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ (I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ)
I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Trung du và miền núi Bắc Bộ nằm ở phía bắc nước ta, diện tích tự nhiên khoảng 95,2 nghìn km, chiếm 28,7 % diện tích cả nước (năm 2021). Vùng có vị trí chiến lược, giáp với vùng Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung; giáp nước láng giềng Trung Quốc, Lào với nhiều cửa khẩu thông thương. Phạm vi lãnh thổ của vùng bao gồm 14 tỉnh, chia thành hai tiểu vùng: Đông Bắc (Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang, Phú Thọ, Lào Cai, Yên Bái, Bắc Giang) và Tây Bắc (Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình).
Câu hỏi (I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ)
Dựa vào thông tin và hình 9.1, hãy: - Xác định vị trí địa lí của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. - Xác định phạm vi lãnh thổ của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Vị trí địa lí: nằm ở phía bắc, diện tích tự nhiên khoảng 95,1 nghìn km2, chiếm 28,7% diện tích cả nước (2021). Vị trí chiến lược, giáp Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ; giáp Trung Quốc và Lào với nhiều cửa khẩu thông thương. - Phạm vi lãnh thổ: gồm 14 tỉnh, chia thành 2 tiểu vùng + Đông Bắc: Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Lào Cai, Yên Bái, Bắc Giang) + Tây Bắc: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (1. Phân hoá thiên nhiên giữa Đông Bắc và Tây Bắc)
1. Phân hoá thiên nhiên giữa Đông Bắc và Tây Bắc
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Ảnh
Tiếp (1. Phân hoá thiên nhiên giữa Đông Bắc và Tây Bắc)
Khu vực Đông Bắc nằm ở phía đông dãy Hoàng Liên Sơn, khu vực Tây Bắc nằm ở phía tây dãy Hoàng Liên Sơn. Thiên nhiên có sự phân hoá đa dạng giữa Đông Bắc và Tây Bắc.
Ảnh
Tiếp (1. Phân hoá thiên nhiên giữa Đông Bắc và Tây Bắc)
Ảnh
Câu hỏi (1. Phân hoá thiên nhiên giữa Đông Bắc và Tây Bắc)
Dựa vào thông tin và hình 9.1, hãy trình bày đặc điểm phân hóa thiên nhiên giữa Đông Bắc và Tây Bắc.
Ảnh
2. Thế mạnh để phát triển kinh tế (2. Thế mạnh để phát triển kinh tế)
2. Thế mạnh để phát triển kinh tế
Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có nhiều thế mạnh để phát triển công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và du lịch. Địa hình và đất: Vùng có địa hình đa dạng (núi cao, các cao nguyên, cánh đồng thung lũng núi), có đất fe-ra-lit đỏ vàng thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, phát triển lâm nghiệp, sản xuất lương thực. Địa hình cac-xtơ khá phổ biến, thuận lợi cho phát triển du lịch. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh và phân hoá theo độ cao địa hình, thuận lợi để trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu, cây rau có nguồn gốc cận nhiệt, ôn đới,... Bên cạnh đó, khí hậu còn đem lại lợi thế để phát triển du lịch với một số điểm du lịch nổi tiếng như: Sa Pa (Lào Cai), Mẫu Sơn (Lạng Sơn),...
Tiếp (2. Thế mạnh để phát triển kinh tế)
Nguồn nước: Vùng có mạng lưới sông ngòi khá dày, nhiều sông có tiềm năng lớn về thuỷ điện. Sông ngòi ở đây còn có giá trị về nuôi thuỷ sản nước ngọt (cá tầm, cá lăng, cá hồi,...), nước tưới cho nông nghiệp. Các hồ thuỷ điện, thuỷ lợi, hồ tự nhiên, nguồn nước nóng,... tạo điều kiện để phát triển du lịch. Rừng: Vùng có diện tích rừng lớn với nhiều vườn quốc gia có cảnh quan thiên nhiên độc đáo, hệ sinh thái đa dạng như: Vườn quốc gia Hoàng Liên, Vườn quốc gia Ba Bể,..., là cơ sở để phát triển lâm nghiệp, du lịch sinh thái,... Khoáng sản đa dạng, nhiều loại có giá trị kinh tế, tạo điều kiện cho vùng phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản như: a-pa-tit, than, đồng, thiếc, đá vôi,...
Câu hỏi (2. Thế mạnh để phát triển kinh tế)
Dựa vào thông tin và hình 9.1, hãy trình bày các thế mạnh để phát triển kinh tế của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Địa hình, đất: địa hình đa dạng (núi cao, cao nguyên, cánh đồng thung lũng núi), đất fe-ra-lit đỏ vàng => phát triển cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, phát triển lâm nghiệp, sản xuất lương thực. Địa hình cac-xtơ khá phổ biến => phát triển du lịch. - Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh và phân hóa theo độ cao địa hình => trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu, cây rau có nguồn gốc cận nhiệt, ôn đới,… Lợi thế phát triển du lịch với một số điểm du lịch nổi tiếng: Sa Pa, Mẫu Sơn,…
Trả lời (2. Thế mạnh để phát triển kinh tế)
- Nguồn nước: mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, nhiều sông có tiềm năng lớn về thủy điện. Giá trị về nuôi thủy sản nước ngọt (cá biển, cá lăng, cá hồi,…), nước tưới cho nông nghiệp. Các hồ thủy điện,thủy lợi, hồ tự nhiên, nguồn nước nóng,…=> phát triển du lịch. - Rừng: diện tích rừng lớn cùng với nhiều vườn quốc gia có cảnh quan thiên nhiên độc đáo, hệ sinh thái đa dạng: Vườn Quốc Gia Hoàng Liên, Vườn Quốc Gia Ba Bể => phát triển lâm nghiệp, du lịch sinh thái,… - Khoáng sản đa dạng, nhiều loại giá trị kinh tế cao => phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản như: a-pa-ti, than, đồng, thiếc, đá vôi,…
III. Đặc điểm dân cư và xã hội (1. Thành phần dân tộc)
III. Đặc điểm dân cư và xã hội
1. Thành phần dân tộc
Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng có nhiều dân tộc sinh sống nhất cả nước. Dân tộc Kinh chiếm gần 44 %, các dân tộc thiểu số (Tày, Nùng, Thái, Mường, HMông, Dao,...) chiếm hơn 56 % dân số của vùng. Các dân tộc sinh sống đan xen nhau khá phổ biến. Các dân tộc trong vùng có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. Mỗi dân tộc đều có nét văn hoá riêng và luôn đoàn kết, sát cánh cùng nhau xây dựng, phát triển kinh tế – xã hội.
Câu hỏi (1. Thành phần dân tộc)
Dựa vào thông tin, hãy nhận xét đặc điểm nổi bật về thành phần dân tộc của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Là vùng có nhiều dân tộc sinh sống nhất cả nước. Dân tộc Kinh chiếm gần 44%, các dân tộc thiểu số (Tày, Nùng, Thái, Mường, H'mông, Dao,…) chiếm hơn 56% dân số vùng. Các dân tộc sinh sống đan xen nhau khá phổ biến. - Trình độ dân trí, trình độ người lao động và mức sống dân cư ngày càng nâng cao. - Các dân tộc có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. Mỗi dân tộc đều có nét văn hóa riêng nhưng luôn đoàn kết, sát cánh cùng nhau xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội.
2. Phân bố dân cư (2. Phân bố dân cư)
2. Phân bố dân cư
Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có số dân khoảng 12,9 triệu người, chiếm 13,1 % dân số cả nước (năm 2021). Mật độ dân số của vùng thấp hơn mật độ dân số trung bình cả nước (năm 2021 là 136 người/km2). Mật độ dân số có sự khác nhau giữa trung du và miền núi, giữa thành thị và nông thôn... Các tỉnh có mật độ dân số cao là: Bắc Giang (481 người/km3), Phú Thọ (427 người/km), Thái Nguyên (376 người/km2),... Tỉ lệ dân thành thị chiếm khoảng 20,5 % tổng số dân của vùng (năm 2021).
Câu hỏi (2. Phân bố dân cư)
Dựa vào thông tin, hãy nhận xét đặc điểm phân bố dân cư của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Dân số khoảng 12,9 triệu người, chiếm 13,1% dân số cả nước (2021). - Mật độ dân số thấp hơn mật độ dân số trung bình cả nước (năm 2021 là 136 người/km2). - Mật độ dân số có sự khác nhau giữa trung du và miền núi, giữa thành thị và nông thôn. - Các tỉnh có mật độ dân số cao: Bắc Giang (481 người/km2), Phú Thọ (427 người/km2), Thái Nguyên (376 người/km2),… Tỉ lệ dân thành thị chiếm 20,5% trong tổng số dân (2021).
3. Chất lượng cuộc sống dân cư (3. Chất lượng cuộc sống dân cư)
3. Chất lượng cuộc sống dân cư
Nhờ đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội, chất lượng cuộc sống của người dân trong vùng ngày càng được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người tăng, tỉ lệ hộ nghèo giảm.
Ảnh
Tiếp (3. Chất lượng cuộc sống dân cư)
Trình độ dân trí, công tác chăm sóc sức khoẻ cho người dân trong vùng cũng được nâng cao. Năm 2021, tỉ lệ người từ 15 tuổi trở lên biết chữ là 90,6 %, tuổi thọ trung bình là 712 tuổi. Quá trình xây dựng nông thôn mới đã tác động tích cực đến chất lượng cuộc sống dân cư của vùng: cơ sở hạ tầng được cải thiện, kinh tế phát triển, mức sống người dân tăng, giáo dục, y tế được chú trọng.... Tuy nhiên, một số khu vực núi cao, biên giới còn gặp khó khăn trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
Câu hỏi (3. Chất lượng cuộc sống dân cư)
Dựa vào thông tin, hãy nhận xét về chất lượng cuộc sống dân cư của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng cải thiện, thu nhập bình quân đầu người tăng, tỉ lệ hộ nghèo giảm. - Trình độ dân trí, chăm sóc sức khỏe cho người dân trong vùng cũng được nâng cao. Năm 2021, tỉ lệ người từ 15 tuổi trở lên biết chữ là 90,6%, tuổi thọ trung bình là 71,2 tuổi. - Quá trình xây dựng nông thôn mới tác động tích cực đến chất lượng cuộc sống dân cư: cơ sở hạ tầng được cải thiện, kinh tế phát triển, mức sống người dân tăng, giáo dục, y tế được chú trọng,… - Tuy nhiên, ở một số khu vực núi cao, biên giới còn gặp khó khăn trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế (IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế)
IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế
Kinh tế của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ phát triển khá nhanh, năm 2021 đóng góp 8,7 % GDP cả nước. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế xanh và kinh tế tuần hoàn.
1. Nông nghiệp và lâm nghiệp (1. Nông nghiệp và lâm nghiệp)
1. Nông nghiệp và lâm nghiệp
a) Nông nghiệp
– Phát triển cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, cây dược liệu + Cây công nghiệp lâu năm: Trung du và miền núi Bắc Bộ là một trong những vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm lớn của cả nước, trong đó chè là cây trồng chủ lực. Chè được trồng nhiều ở Thái Nguyên, Phú Thọ, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang.... Thương hiệu chè Shan tuyết Mộc Châu (Sơn La), chè Shan tuyết Hà Giang, chè Tân Cương (Thái Nguyên) nổi tiếng trong nước và thế giới. Mô hình sản xuất hữu cơ, truy xuất nguồn gốc,... đang được triển khai ở một số vùng trồng chè. Trong những năm gần đây, vùng còn phát triển cây cà phê ở Sơn La, bước đầu cho hiệu quả cao.
Bảng (a) Nông nghiệp)
Ảnh
Bản đồ kinh tế (a) Nông nghiệp)
Ảnh
Tiếp (a) Nông nghiệp)
+ Cây ăn quả: Trung du và miền núi Bắc Bộ là một trong những vùng trồng cây ăn quả lớn của nước ta. Diện tích trồng cây ăn quả tăng nhanh, cơ cấu đa dạng, bao gồm: lê, mận, xoài, nhãn, vải, cam,... Một số cây được trồng theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP đáp ứng điều kiện xuất khẩu. Cây ăn quả phân bố rộng khắp các tỉnh nhưng tập trung nhiều ở Sơn La, Bắc Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hoà Bình,... + Cây dược liệu: Trung du và miền núi Bắc Bộ cũng là vùng trồng dược liệu có quy mô lớn của nước ta (chiếm hơn 67 % diện tích cả nước, năm 2021). Các loại cây dược liệu chủ yếu là: quế (Yên Bái); hồi (Lạng Sơn, Cao Bằng,...); tam thất, đương quy, đỗ trọng, thảo quả (Lào Cai, Hà Giang, Sơn La,...);
Chăn nuôi gia súc (a) Nông nghiệp)
— Chăn nuôi gia súc Vùng đứng đầu cả nước về số lượng trâu và lợn. Trâu được nuôi nhiều ở Hà Giang, Điện Biên, Sơn La,... Lợn được nuôi nhiều ở Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên,... Chăn nuôi bò sữa cũng được chú trọng phát triển, đặc biệt là ở Mộc Châu (Sơn La).
Ảnh
b) Lâm nghiệp (b) Lâm nghiệp)
b) Lâm nghiệp
Trong những năm gần đây, nhờ thực hiện chính sách giao đất cho người dân và chuyển mạnh sang trồng rừng sản xuất nên diện tích rừng trồng của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ ngày càng mở rộng, năm 2021 đạt 1,6 triệu ha. Nhờ có nhiều chính sách thu hút nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực chế biến và tiêu thụ lâm sản nên sản lượng gỗ khai thác của vùng cũng tăng, năm 2021 khoảng 5,4 triệu m3.
Câu hỏi (b) Lâm nghiệp)
Dựa vào thông tin và hình 9.2, hãy trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành nông nghiệp, lâm nghiệp của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
* Ngành nông nghiệp: - Phát triển cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, cây dược liệu: + Cây công nghiệp lâu năm: là vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm lớn của cả nước, chè là cây trồng chủ lực, trồng nhiều ở Thái Nguyên, Phú Thọ, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang. Các thương hiệu chè Shan tuyết Mộc Châu, chè Shan tuyết HÀ Giang, chè Tân Cương nổi tiếng trong nước và thế giới. Mô hình sản xuất hữu cơ, truy xuất nguồn gốc,… đang được triển khai. Những năm gần đây còn phát triển cây cà phê ở Sơn La.
Trả lời (b) Lâm nghiệp)
+ Cây ăn quả: là vùng trồng cây ăn quả lớn của nước ta. Diện tích trồng cây ăn quả tăng nhanh, cơ cấu đa dạng, bao gồm: lê, mận, xoài, nhãn, vải, cam,… Một số cây được trồng theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP đáp ứng điều kiện xuất khẩu. Phân bố rộng khắp các tỉnh, tập trung ở Sơn La, Bắc Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn,… + Cây dược liệu: là vùng trồng dược liệu có quy mô lớn ở nước ta (chiếm hơn 67% diện tích cả nước). Chủ yếu là: quế (Yên Bái), hồi (Lạng Sơn, Cao Bằng), tam thất, đương quy, đỗ trọng, thảo quả (Lào Cai, Hà Giang, Sơn La),…
Tiếp (b) Lâm nghiệp)
- Chăn nuôi gia súc: đứng đầu cả nước về số lượng trâu và lợn. Trâu nuôi nhiều ở Hà Giang, Điện Biên, Sơn La. Lợn nuôi nhiều ở Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên. Chăn nuôi bò sữa cũng được chú trọng phát triển, đặc biệt là Mộc Châu (Sơn La). * Ngành lâm nghiệp: nhờ thực hiện chính sách giao đất cho người dân và chuyển mạnh sang trồng rừng sản xuất nên diện tích rừng trồng ngày càng mở rộng, năm 2021 đạt 1,6 triệu ha. Nhờ nhiều chính sách thu hút nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực chế biến và tiêu thụ lâm sản nên sản lượng gỗ khai thác tăng, năm 2021 là 5,4 triệu m3.
3. Công nghiệp (a) Khai thác khoáng sản và thuỷ điện)
3. Công nghiệp
a) Khai thác khoáng sản và thuỷ điện
Một số khoáng sản của vùng đã được khai thác như: a-pa-tit ở Lào Cai; than, quặng sắt ở Thái Nguyên; chì – kẽm ở Bắc Kạn, Tuyên Quang; đất hiếm với quy mô nhỏ ở Lai Châu; đá vôi ở nhiều nơi như: Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu, Hà Giang,... Trong vùng đã xây dựng được nhiều nhà máy thuỷ điện. Các nhà máy thuỷ diện có công suất lớn là: Sơn La (2 400 MW), Hoà Bình (1 920 MW), Lai Châu (1 200 MW),... Các nhà máy thuỷ điện đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội và quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tạo động lực cho sự phát triển của vùng.
b) Các ngành công nghiệp khác (b) Các ngành công nghiệp khác)
b) Các ngành công nghiệp khác
Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống phát triển mạnh, phân bố rộng khắp các tỉnh, góp phần ổn định các vùng sản xuất, tạo ra nhiều mặt hàng phục vụ tiêu dùng, xuất khẩu. Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính phát triển nhanh, tập trung ở các trung tâm công nghiệp Phổ Yên (Thái Nguyên), Bắc Giang.
Câu hỏi
Dựa vào thông tin và hình 9.2, hãy trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành công nghiệp của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Ngành khai thác khoáng sản và thủy điện: + Một số khoáng sản đã được khai thác như: a-pa-tit ở Lào Cai (năm 2021 đạt 2,7 triệu tấn); than, quặng sắt ở Thái Nguyên; chì, kẽm ở Bắc Kạn, Tuyên Quang; đất hiếm với quy mô nhỏ ở Lai Châu; đá vôi nhiều nơi như: Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu, Hà Giang,…
Trả lời
+ Xây dựng được nhiều nhà máy thủy điện, các nhà máy thủy điện công suất lớn là: Sơn La (2400 MW), Hòa Bình (1920 MW), Lai Châu (1200 MW). Đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo động lực cho sự phát triển của vùng. - Các ngành công nghiệp khác: + Công nghiệp chế biến rau quả phát triển mạnh và phân bố rộng khắp các tỉnh, góp phần ổn định các vùng sản xuất, tạo ra nhiều mặt hàng phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. + Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính phát triển nhanh. + Các ngành công nghiệp này tập trung ở các trung tâm công nghiệp Phổ Yên (Thái Nguyên), Bắc Giang.
4. Dịch vụ (4. Dịch vụ)
4. Dịch vụ
Ngành dịch vụ ngày càng phát triển, đóng góp 34,5 % trong cơ cấu GRDP của vùng (năm 2021). Các lĩnh vực du lịch, thương mại, giao thông vận tải,... được chủ trọng đầu tư phát triển theo hướng nâng cao chất lượng và da dạng hoá sản phẩm.
a) Du lich (4. Dịch vụ)
a) Du lich
Du lịch được xác định là ngành kinh tế thế mạnh của vùng, đang phát triển cả về số lượng và chất lượng. Thị trường du lịch được mở rộng với các sản phẩm du lịch đặc thù gắn với truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc, cảnh quan thiên nhiên của vùng. Các địa điểm thu hút nhiều khách du lịch là: Sa Pa, Vườn quốc gia Hoàng Liên (Lào Cai); Mộc Châu (Sơn La); Khu di tích chiến trường Điện Biên Phủ (Điện Biên); Cao nguyên đá Đồng Văn (Hà Giang); Khu di tích lịch sử Pác Bó, thác Bản Giốc (Cao Bằng); Mù Cang Chải (Yên Bái); hồ Ba Bể (Bắc Kạn);... Xu hướng phát triển du lịch của vùng là tập trung vào du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng gắn với bảo tồn giá trị văn hoá dân tộc đặc sắc, du lịch về cội nguồn,...
b) Các ngành dịch vụ khác (4. Dịch vụ)
b) Các ngành dịch vụ khác
Thương mại: Trong những năm gần đây, hoạt động nội thương và ngoại thương của vùng ngày càng phát triển. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của vùng năm 2021 chiếm 6,1 % cả nước. Các tỉnh có hoạt động thương mại phát triển là: Thái Nguyên, Bắc Giang, Phú Thọ.
Tiếp (4. Dịch vụ)
Giao thông vận tải: Năm 2021, khối lượng hàng hoá vận chuyển của vùng chiếm 10,3 % tổng khối lượng hàng hoá vận chuyển của cả nước. Trong vùng đã hình thành hệ thống đường bộ cao tốc kết nối với Thủ đô Hà Nội và các trung tâm kinh tế, các cửa khẩu như: cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên – Chợ Mới (Bắc Kạn), Hà Nội – Lào Cai, Hoà Lạc – Hoà Bình, Hà Nội – Bắc Giang, Bắc Giang – Lạng Sơn. Trong vùng có 5 tuyến đường sắt quốc gia, trong đó có hai tuyến đường sắt liên vận quốc tế Hà Nội – Đồng Đăng (Lạng Sơn) và Hà Nội – Lào Cai. Trong vùng có cảng hàng không nội địa Điện Biên (Điện Biên). Tài chính ngân hàng: Trong những năm gần đây, hoạt động tài chính ngân hàng của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ khá phát triển. Việc chuyển đổi số trong lĩnh vực này cũng đã góp phần quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng.
Câu hỏi
Dựa vào thông tin và hình 9.2, hãy trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành dịch vụ của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Ngành dịch vụ ngày càng phát triển, đóng góp 34,5% trong cơ cấu GRDP của vùng (2021). Các lĩnh vực được chú trọng đầu tư phát triển theo hướng nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm. - Du lịch: + Là ngành kinh tế thế mạnh của vùng, phát triển cả về số lượng và chất lượng. Năm 2021, đón hơn 12 triệu lượt khách nội địa, hơn 190 nghìn lượt khách quốc tế. Thị trường du lịch mở rộng, sản phẩm du lịch đặc thù gắn với truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc, cảnh quan thiên nhiên.
Trả lời
+ Các địa điểm thu hút khách du lịch: Sa Pa, Vườn quốc gia Hoàng Liên, Mộc Châu, Di tích lịch sử Điện Biên Phủ, Cao nguyên đá Đồng Văn, Khu di tích Pác Bó, thác Bản Giốc, Mù Cang chải,… + Xu hướng phát triển: tập trung vào du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng gắn với bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc đặc sắc, du lịch về cội nguồn,… - Các ngành dịch vụ khác: + Thương mại: hoạt động nội thương và ngoại thương ngày càng phát triển. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2021 chiếm 6,1% cả nước. Các tỉnh hoạt động thương mại phát triển là Thái Nguyên, Bắc Giang, Phú Thọ.
Tiếp
+ Giao thông vận tải: năm 2021, khối lượng hàng hóa vận chuyển chiếm 10,3% tổng cả nước. Hình thành hệ thống đường bộ cao tốc kết nối với Thủ đô Hà Nội và các trung tâm kinh tế, các cửa khẩu, cảng biển quốc tế: cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên - Chợ Mới, Hà Nội - Lào Cai, Hòa Lạc - Hòa Bình, Hà Nội - Bắc Giang, Bắc Giang - Lạng Sơn. Có 5 tuyến đường sắt quốc gia, trong đó 2 tuyến đường sắt liên vận quốc tế Hà Nội - Đồng Đăng, Hà Nội - Lào Cai. Có cảng hàng không nội địa Điện Biên Phủ. + Tài chính ngân hàng: hoạt động tài chính, ngân hàng khá phát triển, việc chuyển đổi số đã góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
Luyện tập
Luyện tập
Vẽ sơ đồ thể hiện các thế mạnh về tự nhiên để phát triển kinh tế - xã hội của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Ảnh
Vận dụng
Vận dụng
Ảnh
Thu thập thông tin, giới thiệu về một trong các nhà máy thủy điện của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ theo gợi ý: tên nhà máy; năm xây dựng/ năm khánh thành; quy mô/ công suất; vai trò.
Cảm ơn
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất