Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
CD - Bài 23. Khai thác thế mạnh để phát triển kinh tế ở Tây Nguyên
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:29' 13-02-2025
Dung lượng: 321.8 KB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:29' 13-02-2025
Dung lượng: 321.8 KB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 23. KHAI THÁC THẾ MẠNH ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 23. KHAI THÁC THẾ MẠNH ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN
Khởi động
Giới thiệu bài
Ảnh
Giới thiệu bài
Mục tiêu
Ảnh
Mục tiêu:
Trình bày được vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và dân số của vùng. Phân tích được các thế mạnh và hạn chế đối với phát triển kinh tế ở Tây Nguyên về cây công nghiệp lâu năm, thủy điện, lâm nghiệp, khoáng sản (bô-xít), du lịch. Trình bày được sự phát triển và phân bố của cây công nghiệp lâu năm, phát triển thủy điện, hoạt động lâm nghiệp và bảo vệ rừng, khai thác bô-xít, phát triển du lịch. Sử dụng được bản đồ và bảng số liệu để trình bày về thế mạnh và việc khai thác các thế mạnh của vùng. Nếu được ý nghĩa của phát triển kinh tế - xã hội đối với an ninh quốc phòng.
Khởi động
Ảnh
Khởi động
Vùng Tây Nguyên có vai trò, vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội, môi trường, an ninh quốc phòng và đối ngoại của cả nước. Vậy vùng có những thế mạnh và hạn chế gì đối với phát triển kinh tế? Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế ra sao? Ý nghĩa của phát triển kinh tế – xã hội đối với an ninh quốc phòng là gì?
Khái quát
Vị trí địa lí
Ảnh
Vị trí địa lí:
- Tây Nguyên là vùng kinh tế không giáp biển, giáp với vùng Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, giáp với hai nước láng giềng là Lào và Cam-pu-chia. - Tây Nguyên có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, an ninh quốc phòng và đối ngoại của nước ta. - Vị trí địa lí đã tạo cho vùng nhiều thuận lợi trong mở rộng giao lưu kinh tế, văn hoá với các quốc gia trong tiểu vùng sông Mê Công và nhiều vùng khác trong cả nước.
Phạm vi lãnh thổ
Ảnh
Phạm vi lãnh thổ:
- Tổng diện tích tự nhiên của Tây Nguyên khoảng 54,5 nghìn km². Lãnh thổ bao gồm 5 tỉnh là: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng.
Dân số
Ảnh
Dân cư:
- Năm 2021, vùng Tây Nguyên có trên 6 triệu người. Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 1,25%, cao hơn trung bình cả nước. Dân số trong nhóm 15 - 64 tuổi chiếm 66,1% tổng dân số của vùng. - Mật độ dân số vùng Tây Nguyên là 111 người/km². Ti lệ dân thành thị chiếm 28,9% dân số toàn vùng (năm 2021). - Đây là nơi sinh sống của nhiều dân tộc như: Kinh, Ê Đê, Xơ Đăng, Cơ Ho, Ba Na, Gia Rai, Tày, Nùng,... Cộng đồng các dân tộc Tây Nguyên với nhiều bản sắc văn hoá truyền thống, kinh nghiệm sản xuất, luôn đoàn kết, cùng nhau xây dựng và phát triển kinh tế, bảo vệ an ninh quốc phòng.
Thế mạnh và hạn chế đối với phát triển các ngành kinh tế
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Ảnh
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
Ảnh
Địa hình và đất
Ảnh
Địa hình và đất:
+ Địa hình vùng Tây Nguyên chủ yếu là các cao nguyên và khối núi. + Các cao nguyên có bề mặt khá bằng phẳng, rộng, đất đai màu mỡ, điển hình là đất đỏ ba-dan thuận lợi cho phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp quy mô lớn. + Các khối núi cao như: Ngọc Linh, Chư Yang Sin, Bi-doup - Núi Bà... kết hợp với cảnh quan tự nhiên và khí hậu phân hoá theo độ cao tạo thuận lợi cho phát triển du lịch.
Khí hậu
Ảnh
Khí hậu:
+ Khi hậu mang tính chất cận xích đạo, có sự phân hoá theo mùa rõ rệt. + Do ảnh hướng của độ cao nên các khu vực địa hình trên 1000 m có khí hậu mát mẻ. => Vì thế, vùng có thể đa dạng hoá cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới (cà phê, cao su, hồ tiêu...), cây có nguồn gốc cận nhiệt (chè, cây dược liệu,...) và phát triển du lịch.
Nguồn nước
Ảnh
Nguồn nước:
+ Trong vùng có nhiều hệ thống sông lớn như: Sẽ San, Srê Pök.... và thượng nguồn của sông Ba, sông Đồng Nai, có trữ lượng thuỷ năng lớn (chiếm hơn 27% trữ lượng cả nước), là điều kiện thuận lợi để phát triển thuỷ điện. + Ngoài ra, Tây Nguyên có nhiều thác, hồ nước tạo cảnh quan phát triển du lịch và nguồn cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
Rừng - Khoáng sản
Ảnh
Rừng - Khoáng sản:
+ Vùng có diện tích rừng lớn (chiếm 17,4% diện tích rừng cả nước, năm 2021), đa dạng sinh học cao, có nhiều loại gỗ quý (cẩm lai, gụ mật, trắc, sến, nghiền...) và nhiều loại cây thân gỗ có giá trị. Độ che phủ rừng đạt 46,3%. => Đây là lợi thế lớn để phát triển lâm nghiệp. + Khoảng sản có giá trị nhất trong vùng là bô-xít với trữ lượng hàng tỉ tần (chiếm hơn 90% của cả nước).
Về điều kiện kinh tế - xã hội
Ảnh
Về điều kiện kinh tế - xã hội:
- Tây Nguyên có nguồn lao động dồi dào, tỉ lệ qua đào tạo ngày cũng tăng, người dân có nhiều kinh nghiệm trong trồng và chế biển sản phẩm cây công nghiệp. - Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật ngày càng được hoàn thiện, công nghiệp khai thác và chế biến được đầu tư về vốn, công nghệ - Nhiều chủ trương, chính sách, chương trình và dự án đầu tư phát triển ở Tây Nguyên dang góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng - Vùng có tài nguyên du lịch văn hoá đặc sắc, độc đáo gần với đặc trưng của cộng đồng các dân tộc như: lễ hội, làng nghề truyền thống (dệt thổ cẩm, đan lát,...). Đặc biệt, Không gian văn hoà Cồng chiêng Tây Nguyên đã được UNESCO ghi danh là Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại.
Hạn chế
Ảnh
Hạn chế:
- Sự phân mùa sâu sắc của khí hậu, mùa khô kéo dài (4 – 5 tháng) làm cho mực nước ngầm hạ thấp, do đó công tác thuỷ lợi gặp nhiều khó khăn, tốn kém là trở ngại lớn đối với sản xuất và đời sống người dân trong vùng. - Tài nguyên rừng suy giảm, làm giảm nhanh lớp phủ rừng và trữ lượng các loại gỗ, de doạ đến môi trường sống. - Cơ sở hạ tầng còn hạn chế, đặc biệt là giao thông vận tải và các cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục.
Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế
Sự phát triển cây công nghiệp lâu năm
Ảnh
Sự phát triển cây công nghiệp lâu năm:
- Tây Nguyên là một trong những vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm lớn nhất nước ta, chiếm hơn 40% diện tích trồng cây công nghiệp lâu năm của cả nước (năm 2021). - Một số cây trồng chính của vùng là cà phê, hồ tiêu, cao su, điều, chẻ.
Sự phân bố cây công nghiệp lâu năm
Ảnh
Sự phân bố cây công nghiệp lâu năm:
- Cà phê: Cà phê được trồng khắp các tỉnh trong vùng, ba tỉnh trồng nhiều là: Đắk Lắk, Lâm Đồng và Đắk Nông. - Hồ tiêu: Hồ tiêu được trồng nhiều ở Đắk Nông, Đắk Lắk và Gia Lai. - Cao su: Gia Lai và Đắk Lắk là các tỉnh trồng nhiều cao su nhất Tây Nguyên. - Điều: Điều ở vùng Tây Nguyễn đứng thứ hai cả nước về diện tích, trồng nhiều ở Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng. - Chè: Chè được được trồng nhiều ở Lâm Đồng và Gia Lai. Mô hình sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP được áp dụng dã mang lại hiệu quả.
Sự phát triển lâm nghiệp và bảo vệ rừng
Ảnh
Sự phát triển lâm nghiệp và bảo vệ rừng:
- Sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng tăng, năm 2021 đạt 753,7 nghìn m³. - Diện tích rừng trồng tăng lên, năm 2021 là 468,6 nghìn ha (chiếm khoảng 10,2% cả nước). - Ở Tây Nguyên, hoạt động lâm sinh và bảo vệ rừng luôn được chú trọng với một số biện pháp: khai thác hợp lí và hiệu quả, thực hiện tốt các chính sách giao đất, giao rừng đến hộ gia đình, cộng đồng; hỗ trợ về tài chính, đào tạo kĩ thuật, tích cực bảo vệ diện tích rừng tự nhiên hiện có, nâng cao chất lượng rừng, chống nạn phá rừng và khai thác rừng bừa bãi, đóng cửa rừng. - Phát triển lâm nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với kinh tế xã hội vùng Tây Nguyên và cả Duyên hải Nam Trung Bộ, đặc biệt là bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế thiên tai, lũ lụt, hạn hán,...
Sự phân bố lâm nghiệp và bảo vệ rừng
Ảnh
Sự phân bố lâm nghiệp và bảo vệ rừng:
- Đắk Lắk và Kon Tum là các tỉnh có sản lượng gỗ khai thác cao nhất vùng. - Gia Lai và Lâm Đồng có diện tích rừng trồng lớn nhất vùng.
Sự phát triển thủy điện
Ảnh
Sự phát triển thủy điện:
- Vùng Tây Nguyên đã khai thác thế mạnh và phát triển thuỷ điện từ rất sớm. - Trên lưu vực sông Sê San có Nhà máy Thuỷ điện 1-a-ly (công suất 720 MW) và 4 bậc thang thuỷ điện là Sê San 3, Sê San 3A, Sê San 4, Plei Krông với tổng công suất khoảng 1 500 MW. - Trên lưu vực sông Srê Pôk có 6 bậc thang thuỷ điện với tổng công suất khoảng 600 MW. - Trên lưu vực sông Đồng Nai có Nhà máy Thuỷ điện Đại Ninh, Đồng Nai 3 và Đồng Nai 4 với tổng công suất trên 700 MW. - Tổng sản lượng điện toàn vùng chiếm hơn 10% sản lượng điện cả nước năm 2021. - Xây dựng các nhà máy thuỷ điện cũng như hình thành các bậc thang thuỷ điện ở Tây Nguyên góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường, góp phần đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất và đời sống người dân, ngoài ra còn phát triển du lịch và nuôi trồng thuỷ sản tại các hồ thuỷ lợi....
Sự phân bố thủy điện
Ảnh
Sự phân bố thủy điện:
- Trữ năng thuỷ điện tập trung chủ yếu trên các sông Sê San, Srê Pôk và Đồng Nai.
Sự phát triển khai thác bô-xít
Ảnh
Sự phát triển khai thác bô-xít:
- Khai thác bô-xít ở Tây Nguyên được triển khai trong dự án A-lu-min Tân Rai (Lâm Đồng) và Nhà máy sản xuất a-lu-min Nhân Cơ (Đắk Nông), công suất mỗi dự án là 650 nghìn tấn a-lu-min/năm. - Sản lượng bô-xít khai thác của vùng đạt hơn 5 triệu tấn (năm 2021). Khai thác và chế biến bô-xít ở các nhà máy bước đầu đã được áp dụng công nghệ kĩ thuật tiên tiến nên sản lượng và năng suất ngày càng tăng lên. - Khai thác bô-xít đã mở ra hướng phát triển công nghiệp mới cho vùng Tây Nguyên là khai thác và chế biến quặng bô-xít để tạo ra a-lu-min, tiến tới sản xuất nhôm cho vùng và cả nước. Qua đó đóng góp cho ngân sách địa phương, góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch kinh tế - xã hội giữa Tây Nguyên và các vùng trên cả nước.
Sự phân bố khai thác bô-xít
Ảnh
Sự phân bố khai thác bô-xít:
- Tập trung chủ yếu ở các tỉnh: Đắk Nông, Lâm Đồng, Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum,....
Sự phát triển du lịch
Ảnh
Sự phát triển du lịch:
- Du lịch ở Tây Nguyên phát triển khá nhanh với đa dạng loại hình và sản phẩm du lịch, nổi bật là du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch văn hoá gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị độc đáo của các dân tộc..... - Khách du lịch do các cơ sở lưu trú và lữ hành phục vụ ở vùng Tây Nguyên chủ yếu là khách nội địa, chiếm hơn 90% tổng lượt khách đến vùng. Doanh thu du lịch lữ hành chiếm hơn 3% của cả nước (năm 2021).
Sự phân bố du lịch
Ảnh
Sự phân bố du lịch:
- Các điểm du lịch, khu du lịch nổi tiếng của Tây Nguyên là: thành phố Đà Lạt (Lâm Đồng), Vườn quốc gia Yok Đôn, Buôn Đôn (Đắk Lắk). Măng Đen (Kon Tum); I-a-ly (Gia Lai),... Hai trung tâm du lịch của vùng là thành phố Đà Lạt (Lâm Đồng) và thành phố Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk).
Ý nghĩa của phát triển kinh tế - xã hội đối với an ninh quốc phòng
Ý nghĩa của phát triển kinh tế - xã hội đối với an ninh quốc phòng
Ảnh
Ý nghĩa của phát triển kinh tế - xã hội đối với an ninh quốc phòng:
- Phát huy vai trò là vùng có vị trí chiến lược đặc biệt, việc phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên có ý nghĩa quan trọng đối với an ninh quốc phòng. - Tạo sức mạnh, tiềm lực về kinh tế, duy trì môi trường hoà bình, ổn định, nâng cao vị thế chiến lược của Tây Nguyên. - Cơ sở, nền tảng để củng cố, hoàn thiện và phát triển an ninh quốc phòng. - Góp phần khai thác có hiệu quả các giá trị văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc các dân tộc vùng, ổn định sinh kế và nâng cao trình độ, duy trì khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ chủ quyền biên giới, chủ quyền quốc gia và lãnh thổ.
Luyện tập
Bài 1
Ảnh
Bài 1: Trình bày thực trạng diện tích rừng và khai thác rừng hiện nay ở Tây Nguyên?
Trả lời: - Sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng tăng lên, năm 2021 đạt 753,7 nghìn m³. Đắk Lắk và Kon Tum là các tỉnh có sản lượng gỗ khai thác cao nhất vùng. - Diện tích rừng trồng tăng lên, năm 2021 là 481,9 nghìn ha (chiếm khoảng 10,2% cả nước), Gia Lai và Lâm Đồng có diện tích rừng trồng lớn nhất vùng.
Bài 2
Ảnh
Bài 2: Vùng Tây Nguyên gồm những tình nào? Tây Nguyên tiếp giáp những vùng nào, có giáp biển không?
Trả lời: - Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng. - Tiếp giáp: + Phía Bắc: Giáp với vùng Bắc Trung Bộ + Phía Đông: Giáp với Duyên hải Nam Trung Bộ + Phía Tây: Giáp với Lào và Campuchia. + Phía Nam: Giáp với Đông Nam Bộ. + Tây Nguyên không giáp biển.
Bài 3
Ảnh
Bài 3: Trình bày tiềm năng phát triển thủy điện ở Tây Nguyên?
Trả lời: - Hệ thống sông ngòi dày đặc: Các sông như Sê San, Srêpôk, Ba, Đồng Nai đều có lưu lượng nước lớn và độ dốc lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các nhà máy thủy điện. - Địa hình dốc: Địa hình dốc giúp tạo ra độ chênh lệch mực nước lớn, tăng hiệu quả sản xuất điện. - Nhu cầu điện năng lớn: Việc phát triển công nghiệp và đô thị hóa ở các vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đã tạo ra nhu cầu điện năng lớn, mà Tây Nguyên có thể đáp ứng.
Vận dụng
Vận dụng
Ảnh
Vận dụng
Thu thập tài liệu, viết một đoạn văn ngắn giới thiệu về một sản phẩm cây công nghiệp lâu năm của vùng Tây Nguyên theo gợi ý dưới đây: - Vai trò và tác động (giải quyết việc làm, thu nhập,...). - Tình hình phát triển (diện tích, sản lượng, ứng dụng khoa học – công nghệ trong sản xuất, thị trường tiêu thụ,...). - Đặc điểm phân bố.
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 23. KHAI THÁC THẾ MẠNH ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở TÂY NGUYÊN
Khởi động
Giới thiệu bài
Ảnh
Giới thiệu bài
Mục tiêu
Ảnh
Mục tiêu:
Trình bày được vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và dân số của vùng. Phân tích được các thế mạnh và hạn chế đối với phát triển kinh tế ở Tây Nguyên về cây công nghiệp lâu năm, thủy điện, lâm nghiệp, khoáng sản (bô-xít), du lịch. Trình bày được sự phát triển và phân bố của cây công nghiệp lâu năm, phát triển thủy điện, hoạt động lâm nghiệp và bảo vệ rừng, khai thác bô-xít, phát triển du lịch. Sử dụng được bản đồ và bảng số liệu để trình bày về thế mạnh và việc khai thác các thế mạnh của vùng. Nếu được ý nghĩa của phát triển kinh tế - xã hội đối với an ninh quốc phòng.
Khởi động
Ảnh
Khởi động
Vùng Tây Nguyên có vai trò, vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội, môi trường, an ninh quốc phòng và đối ngoại của cả nước. Vậy vùng có những thế mạnh và hạn chế gì đối với phát triển kinh tế? Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế ra sao? Ý nghĩa của phát triển kinh tế – xã hội đối với an ninh quốc phòng là gì?
Khái quát
Vị trí địa lí
Ảnh
Vị trí địa lí:
- Tây Nguyên là vùng kinh tế không giáp biển, giáp với vùng Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, giáp với hai nước láng giềng là Lào và Cam-pu-chia. - Tây Nguyên có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, an ninh quốc phòng và đối ngoại của nước ta. - Vị trí địa lí đã tạo cho vùng nhiều thuận lợi trong mở rộng giao lưu kinh tế, văn hoá với các quốc gia trong tiểu vùng sông Mê Công và nhiều vùng khác trong cả nước.
Phạm vi lãnh thổ
Ảnh
Phạm vi lãnh thổ:
- Tổng diện tích tự nhiên của Tây Nguyên khoảng 54,5 nghìn km². Lãnh thổ bao gồm 5 tỉnh là: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng.
Dân số
Ảnh
Dân cư:
- Năm 2021, vùng Tây Nguyên có trên 6 triệu người. Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 1,25%, cao hơn trung bình cả nước. Dân số trong nhóm 15 - 64 tuổi chiếm 66,1% tổng dân số của vùng. - Mật độ dân số vùng Tây Nguyên là 111 người/km². Ti lệ dân thành thị chiếm 28,9% dân số toàn vùng (năm 2021). - Đây là nơi sinh sống của nhiều dân tộc như: Kinh, Ê Đê, Xơ Đăng, Cơ Ho, Ba Na, Gia Rai, Tày, Nùng,... Cộng đồng các dân tộc Tây Nguyên với nhiều bản sắc văn hoá truyền thống, kinh nghiệm sản xuất, luôn đoàn kết, cùng nhau xây dựng và phát triển kinh tế, bảo vệ an ninh quốc phòng.
Thế mạnh và hạn chế đối với phát triển các ngành kinh tế
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Ảnh
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
Ảnh
Địa hình và đất
Ảnh
Địa hình và đất:
+ Địa hình vùng Tây Nguyên chủ yếu là các cao nguyên và khối núi. + Các cao nguyên có bề mặt khá bằng phẳng, rộng, đất đai màu mỡ, điển hình là đất đỏ ba-dan thuận lợi cho phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp quy mô lớn. + Các khối núi cao như: Ngọc Linh, Chư Yang Sin, Bi-doup - Núi Bà... kết hợp với cảnh quan tự nhiên và khí hậu phân hoá theo độ cao tạo thuận lợi cho phát triển du lịch.
Khí hậu
Ảnh
Khí hậu:
+ Khi hậu mang tính chất cận xích đạo, có sự phân hoá theo mùa rõ rệt. + Do ảnh hướng của độ cao nên các khu vực địa hình trên 1000 m có khí hậu mát mẻ. => Vì thế, vùng có thể đa dạng hoá cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới (cà phê, cao su, hồ tiêu...), cây có nguồn gốc cận nhiệt (chè, cây dược liệu,...) và phát triển du lịch.
Nguồn nước
Ảnh
Nguồn nước:
+ Trong vùng có nhiều hệ thống sông lớn như: Sẽ San, Srê Pök.... và thượng nguồn của sông Ba, sông Đồng Nai, có trữ lượng thuỷ năng lớn (chiếm hơn 27% trữ lượng cả nước), là điều kiện thuận lợi để phát triển thuỷ điện. + Ngoài ra, Tây Nguyên có nhiều thác, hồ nước tạo cảnh quan phát triển du lịch và nguồn cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
Rừng - Khoáng sản
Ảnh
Rừng - Khoáng sản:
+ Vùng có diện tích rừng lớn (chiếm 17,4% diện tích rừng cả nước, năm 2021), đa dạng sinh học cao, có nhiều loại gỗ quý (cẩm lai, gụ mật, trắc, sến, nghiền...) và nhiều loại cây thân gỗ có giá trị. Độ che phủ rừng đạt 46,3%. => Đây là lợi thế lớn để phát triển lâm nghiệp. + Khoảng sản có giá trị nhất trong vùng là bô-xít với trữ lượng hàng tỉ tần (chiếm hơn 90% của cả nước).
Về điều kiện kinh tế - xã hội
Ảnh
Về điều kiện kinh tế - xã hội:
- Tây Nguyên có nguồn lao động dồi dào, tỉ lệ qua đào tạo ngày cũng tăng, người dân có nhiều kinh nghiệm trong trồng và chế biển sản phẩm cây công nghiệp. - Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật ngày càng được hoàn thiện, công nghiệp khai thác và chế biến được đầu tư về vốn, công nghệ - Nhiều chủ trương, chính sách, chương trình và dự án đầu tư phát triển ở Tây Nguyên dang góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng - Vùng có tài nguyên du lịch văn hoá đặc sắc, độc đáo gần với đặc trưng của cộng đồng các dân tộc như: lễ hội, làng nghề truyền thống (dệt thổ cẩm, đan lát,...). Đặc biệt, Không gian văn hoà Cồng chiêng Tây Nguyên đã được UNESCO ghi danh là Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại.
Hạn chế
Ảnh
Hạn chế:
- Sự phân mùa sâu sắc của khí hậu, mùa khô kéo dài (4 – 5 tháng) làm cho mực nước ngầm hạ thấp, do đó công tác thuỷ lợi gặp nhiều khó khăn, tốn kém là trở ngại lớn đối với sản xuất và đời sống người dân trong vùng. - Tài nguyên rừng suy giảm, làm giảm nhanh lớp phủ rừng và trữ lượng các loại gỗ, de doạ đến môi trường sống. - Cơ sở hạ tầng còn hạn chế, đặc biệt là giao thông vận tải và các cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục.
Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế
Sự phát triển cây công nghiệp lâu năm
Ảnh
Sự phát triển cây công nghiệp lâu năm:
- Tây Nguyên là một trong những vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm lớn nhất nước ta, chiếm hơn 40% diện tích trồng cây công nghiệp lâu năm của cả nước (năm 2021). - Một số cây trồng chính của vùng là cà phê, hồ tiêu, cao su, điều, chẻ.
Sự phân bố cây công nghiệp lâu năm
Ảnh
Sự phân bố cây công nghiệp lâu năm:
- Cà phê: Cà phê được trồng khắp các tỉnh trong vùng, ba tỉnh trồng nhiều là: Đắk Lắk, Lâm Đồng và Đắk Nông. - Hồ tiêu: Hồ tiêu được trồng nhiều ở Đắk Nông, Đắk Lắk và Gia Lai. - Cao su: Gia Lai và Đắk Lắk là các tỉnh trồng nhiều cao su nhất Tây Nguyên. - Điều: Điều ở vùng Tây Nguyễn đứng thứ hai cả nước về diện tích, trồng nhiều ở Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng. - Chè: Chè được được trồng nhiều ở Lâm Đồng và Gia Lai. Mô hình sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP được áp dụng dã mang lại hiệu quả.
Sự phát triển lâm nghiệp và bảo vệ rừng
Ảnh
Sự phát triển lâm nghiệp và bảo vệ rừng:
- Sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng tăng, năm 2021 đạt 753,7 nghìn m³. - Diện tích rừng trồng tăng lên, năm 2021 là 468,6 nghìn ha (chiếm khoảng 10,2% cả nước). - Ở Tây Nguyên, hoạt động lâm sinh và bảo vệ rừng luôn được chú trọng với một số biện pháp: khai thác hợp lí và hiệu quả, thực hiện tốt các chính sách giao đất, giao rừng đến hộ gia đình, cộng đồng; hỗ trợ về tài chính, đào tạo kĩ thuật, tích cực bảo vệ diện tích rừng tự nhiên hiện có, nâng cao chất lượng rừng, chống nạn phá rừng và khai thác rừng bừa bãi, đóng cửa rừng. - Phát triển lâm nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với kinh tế xã hội vùng Tây Nguyên và cả Duyên hải Nam Trung Bộ, đặc biệt là bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế thiên tai, lũ lụt, hạn hán,...
Sự phân bố lâm nghiệp và bảo vệ rừng
Ảnh
Sự phân bố lâm nghiệp và bảo vệ rừng:
- Đắk Lắk và Kon Tum là các tỉnh có sản lượng gỗ khai thác cao nhất vùng. - Gia Lai và Lâm Đồng có diện tích rừng trồng lớn nhất vùng.
Sự phát triển thủy điện
Ảnh
Sự phát triển thủy điện:
- Vùng Tây Nguyên đã khai thác thế mạnh và phát triển thuỷ điện từ rất sớm. - Trên lưu vực sông Sê San có Nhà máy Thuỷ điện 1-a-ly (công suất 720 MW) và 4 bậc thang thuỷ điện là Sê San 3, Sê San 3A, Sê San 4, Plei Krông với tổng công suất khoảng 1 500 MW. - Trên lưu vực sông Srê Pôk có 6 bậc thang thuỷ điện với tổng công suất khoảng 600 MW. - Trên lưu vực sông Đồng Nai có Nhà máy Thuỷ điện Đại Ninh, Đồng Nai 3 và Đồng Nai 4 với tổng công suất trên 700 MW. - Tổng sản lượng điện toàn vùng chiếm hơn 10% sản lượng điện cả nước năm 2021. - Xây dựng các nhà máy thuỷ điện cũng như hình thành các bậc thang thuỷ điện ở Tây Nguyên góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường, góp phần đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất và đời sống người dân, ngoài ra còn phát triển du lịch và nuôi trồng thuỷ sản tại các hồ thuỷ lợi....
Sự phân bố thủy điện
Ảnh
Sự phân bố thủy điện:
- Trữ năng thuỷ điện tập trung chủ yếu trên các sông Sê San, Srê Pôk và Đồng Nai.
Sự phát triển khai thác bô-xít
Ảnh
Sự phát triển khai thác bô-xít:
- Khai thác bô-xít ở Tây Nguyên được triển khai trong dự án A-lu-min Tân Rai (Lâm Đồng) và Nhà máy sản xuất a-lu-min Nhân Cơ (Đắk Nông), công suất mỗi dự án là 650 nghìn tấn a-lu-min/năm. - Sản lượng bô-xít khai thác của vùng đạt hơn 5 triệu tấn (năm 2021). Khai thác và chế biến bô-xít ở các nhà máy bước đầu đã được áp dụng công nghệ kĩ thuật tiên tiến nên sản lượng và năng suất ngày càng tăng lên. - Khai thác bô-xít đã mở ra hướng phát triển công nghiệp mới cho vùng Tây Nguyên là khai thác và chế biến quặng bô-xít để tạo ra a-lu-min, tiến tới sản xuất nhôm cho vùng và cả nước. Qua đó đóng góp cho ngân sách địa phương, góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch kinh tế - xã hội giữa Tây Nguyên và các vùng trên cả nước.
Sự phân bố khai thác bô-xít
Ảnh
Sự phân bố khai thác bô-xít:
- Tập trung chủ yếu ở các tỉnh: Đắk Nông, Lâm Đồng, Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum,....
Sự phát triển du lịch
Ảnh
Sự phát triển du lịch:
- Du lịch ở Tây Nguyên phát triển khá nhanh với đa dạng loại hình và sản phẩm du lịch, nổi bật là du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch văn hoá gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị độc đáo của các dân tộc..... - Khách du lịch do các cơ sở lưu trú và lữ hành phục vụ ở vùng Tây Nguyên chủ yếu là khách nội địa, chiếm hơn 90% tổng lượt khách đến vùng. Doanh thu du lịch lữ hành chiếm hơn 3% của cả nước (năm 2021).
Sự phân bố du lịch
Ảnh
Sự phân bố du lịch:
- Các điểm du lịch, khu du lịch nổi tiếng của Tây Nguyên là: thành phố Đà Lạt (Lâm Đồng), Vườn quốc gia Yok Đôn, Buôn Đôn (Đắk Lắk). Măng Đen (Kon Tum); I-a-ly (Gia Lai),... Hai trung tâm du lịch của vùng là thành phố Đà Lạt (Lâm Đồng) và thành phố Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk).
Ý nghĩa của phát triển kinh tế - xã hội đối với an ninh quốc phòng
Ý nghĩa của phát triển kinh tế - xã hội đối với an ninh quốc phòng
Ảnh
Ý nghĩa của phát triển kinh tế - xã hội đối với an ninh quốc phòng:
- Phát huy vai trò là vùng có vị trí chiến lược đặc biệt, việc phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên có ý nghĩa quan trọng đối với an ninh quốc phòng. - Tạo sức mạnh, tiềm lực về kinh tế, duy trì môi trường hoà bình, ổn định, nâng cao vị thế chiến lược của Tây Nguyên. - Cơ sở, nền tảng để củng cố, hoàn thiện và phát triển an ninh quốc phòng. - Góp phần khai thác có hiệu quả các giá trị văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc các dân tộc vùng, ổn định sinh kế và nâng cao trình độ, duy trì khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ chủ quyền biên giới, chủ quyền quốc gia và lãnh thổ.
Luyện tập
Bài 1
Ảnh
Bài 1: Trình bày thực trạng diện tích rừng và khai thác rừng hiện nay ở Tây Nguyên?
Trả lời: - Sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng tăng lên, năm 2021 đạt 753,7 nghìn m³. Đắk Lắk và Kon Tum là các tỉnh có sản lượng gỗ khai thác cao nhất vùng. - Diện tích rừng trồng tăng lên, năm 2021 là 481,9 nghìn ha (chiếm khoảng 10,2% cả nước), Gia Lai và Lâm Đồng có diện tích rừng trồng lớn nhất vùng.
Bài 2
Ảnh
Bài 2: Vùng Tây Nguyên gồm những tình nào? Tây Nguyên tiếp giáp những vùng nào, có giáp biển không?
Trả lời: - Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng. - Tiếp giáp: + Phía Bắc: Giáp với vùng Bắc Trung Bộ + Phía Đông: Giáp với Duyên hải Nam Trung Bộ + Phía Tây: Giáp với Lào và Campuchia. + Phía Nam: Giáp với Đông Nam Bộ. + Tây Nguyên không giáp biển.
Bài 3
Ảnh
Bài 3: Trình bày tiềm năng phát triển thủy điện ở Tây Nguyên?
Trả lời: - Hệ thống sông ngòi dày đặc: Các sông như Sê San, Srêpôk, Ba, Đồng Nai đều có lưu lượng nước lớn và độ dốc lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các nhà máy thủy điện. - Địa hình dốc: Địa hình dốc giúp tạo ra độ chênh lệch mực nước lớn, tăng hiệu quả sản xuất điện. - Nhu cầu điện năng lớn: Việc phát triển công nghiệp và đô thị hóa ở các vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đã tạo ra nhu cầu điện năng lớn, mà Tây Nguyên có thể đáp ứng.
Vận dụng
Vận dụng
Ảnh
Vận dụng
Thu thập tài liệu, viết một đoạn văn ngắn giới thiệu về một sản phẩm cây công nghiệp lâu năm của vùng Tây Nguyên theo gợi ý dưới đây: - Vai trò và tác động (giải quyết việc làm, thu nhập,...). - Tình hình phát triển (diện tích, sản lượng, ứng dụng khoa học – công nghệ trong sản xuất, thị trường tiêu thụ,...). - Đặc điểm phân bố.
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất