Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    CD - Bài 20. Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, đảo

    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 17h:15' 08-11-2024
    Dung lượng: 685.5 KB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 20. PHÁT TRIỂN TỔNG HỢP KINH TẾ VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN, ĐẢO
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 20. PHÁT TRIỂN TỔNG HỢP KINH TẾ VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN, ĐẢO
    Mục tiêu bài học
    Mục tiêu bài học (Mục tiêu bài học)
    Ảnh
    – Trình bày được trên sơ đồ các vùng biển quốc gia; xác định trên bản đồ các huyện đảo và các tỉnh có các huyện đảo đó. – Trình bày được nội dung phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển; ý nghĩa của việc phát triển tổng hợp kinh tế biển, đảo đối với việc bảo vệ tài nguyên, môi trường và giữ vững chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông. – Phân tích được vấn đề khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường và giữ vững chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.
    Mở đầu
    Mở đầu
    Việt Nam là quốc gia biển, có nhiều tiềm năng để phát triển, hội nhập kinh tế và bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ. Vậy nước ta đã phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển, đảo như thế nào? Việc phát triển tổng hợp kinh tế biển, đảo có ý nghĩa gì đối với bảo vệ tài nguyên, môi trường và giữ vững chủ quyền quốc gia? Vấn đề khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường và giữ vững chủ quyền ra sao?
    Kiến thức mới
    I. Biển và đảo Việt Nam (I. Biển và đảo Việt Nam)
    Ảnh
    I. Biển và đảo Việt Nam
    Tiếp (I. Biển và đảo Việt Nam)
    Ảnh
    Việt Nam có vùng biển rộng hơn 1 triệu km trên Biển Đông, bao gồm 5 bộ phận: nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Đến năm 2021, nước ta có 11 huyện đảo và 1 thành phố đảo, trong đó, có 2 huyện đảo ngoài khơi là Hoàng Sa và Trường Sa.
    Câu hỏi (I. Biển và đảo Việt Nam)
    - Quan sát hình 20.1, hãy trình bày các vùng biển của Việt Nam. - Dựa vào thông tin và hình 20.1, hãy xác định các huyện đảo và các tỉnh, thành phố có các huyện đảo đó trên bản đồ.
    - Các vùng biển của Việt Nam: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa. - Các huyện đảo và các tỉnh, thành phố có các huyện đảo:
    Ảnh
    Ảnh
    II. Phát triển tổng hợp kinh tế biển (II. Phát triển tổng hợp kinh tế biển)
    II. Phát triển tổng hợp kinh tế biển
    Phát triển tổng hợp kinh tế biển là việc khai thác không gian biển, tài nguyên biển để phát triển các ngành kinh tế biển; đảm bảo có sự liên kết, phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau; không kìm hãm, không gây ảnh hưởng tiêu cực cho các ngành khác; đạt hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường và đảm bảo an ninh quốc phòng. Biển Đông có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, tạo điều kiện để nước ta phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển như: khai thác và nuôi trồng hải sản; khai thác khoáng sản biển; giao thông vận tải biển; du lịch biển, đảo;...
    1. Các ngành kinh tế biển (1. Các ngành kinh tế biển)
    1. Các ngành kinh tế biển
    a) Khai thác và nuôi trồng hải sản
    Vùng biển nước ta có nguồn lợi hải sản phong phú, nhiều ngư trường, bãi triều,... tạo điều kiện thuận lợi cho ngành khai thác và nuôi trồng hải sản phát triển. Sản lượng khai thác hải sản của Việt Nam tăng liên tục qua các năm nhờ đầu tư công nghệ, phương tiện đánh bắt xa bờ và nâng cấp nhiều cảng cá; đóng góp khoảng 95 % trong tổng sản lượng thuỷ sản khai thác của cả nước.
    Tiếp (1. Các ngành kinh tế biển)
    Ảnh
    Việc đẩy mạnh đánh bắt xa bờ nhằm nâng cao hiệu quả khai thác nguồn lợi biển, đồng thời góp phần bảo vệ và giữ vững chủ quyền biển, đảo. Nuôi trồng hải sản được chú trọng phát triển gắn với ứng dụng khoa học – công nghệ, thích ứng với biến đổi khí hậu. Nuôi trồng hải sản tập trung ở vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Khai thác và nuôi trồng hải sản góp phần thúc đẩy phát triển các hoạt động du lịch biển và các ngành dịch vụ biển,...
    b) Khai thác khoáng sản biển (1. Các ngành kinh tế biển)
    b) Khai thác khoáng sản biển
    Khai thác dầu thô, khí tự nhiên là một trong những ngành công nghiệp quan trọng của đất nước, tuy nhiên sản lượng đang có xu hướng giảm trong những năm gần đây. Năm 2015, sản lượng khai thác trên biển Việt Nam đạt 18,7 triệu tấn dầu và 10,7 tỉ m3 khí tự nhiên; đến năm 2021 tương ứng là 9,1 triệu tấn và 7,4 tỉ m3. Vì vậy, song song với việc khai thác tại các bể hiện có, hoạt động khai thác dầu thô, khí tự nhiên được mở rộng bằng việc đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản và tìm kiếm, thăm dò tại các khu vực tiềm năng, nước sâu, xa bờ như: mỏ khí Báo Vàng, Báo Trắng, các mỏ thuộc dự án khí Tây Nam,..; chủ động hợp tác với các nước khác về tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí.
    Tiếp (1. Các ngành kinh tế biển)
    Ti-tan, cát thuỷ tinh, muối,... được khai thác ở nhiều địa phương, đặc biệt ở các tỉnh như: Quảng Ngãi, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận,... Việc khai thác khoáng sản biển cần quan tâm đến bảo vệ tài nguyên, môi trường, không làm tổn hại đến sự phát triển của các ngành khác.
    c) Giao thông vận tải biển (1. Các ngành kinh tế biển)
    c) Giao thông vận tải biển
    Nước ta có vùng biển rộng, đường bờ biển dài, nhiều vũng vịnh, đầm phá, gần tuyến hàng hải quốc tế quan trọng, thuận lợi cho việc xây dựng các cảng biển và phát triển giao thông vận tải biển với các tuyến đường nội địa và quốc tế. Dọc bờ biển của nước ta đã có nhiều cảng biển được xây dựng và khai thác như: Hải Phòng, Quảng Ninh, Cửa Lò, Đà Nẵng, Bà Rịa – Vũng Tàu, Sài Gòn,...
    Tiếp (1. Các ngành kinh tế biển)
    Một số cảng container trung chuyển quốc tế cũng được đầu tư phát triển để đáp ứng vận tải hàng hoá trong và ngoài nước như: Cái Mép – Thị Vải, Sao Mai – Bến Đình,... Đội tàu biển của Việt Nam tăng cả về số lượng và trọng tải, đặc biệt là tàu container. Các tuyến đường biển nội địa và quốc tế ngày càng được mở rộng. Khối lượng hàng hoá vận chuyển đạt gần 70 triệu tấn (năm 2021). Giao thông vận tải biển phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế.
    d) Du lịch biển, đảo (1. Các ngành kinh tế biển)
    d) Du lịch biển, đảo
    Nước ta có tài nguyên du lịch biển, đảo phong phú và đã được khai thác hiệu quả. Du lịch biển phát triển nhanh với sự đa dạng về sản phẩm và loại hình. Bên cạnh loại hình du lịch nghỉ dưỡng, tham quan biển, các loại hình khác đang được khai thác ngày càng đa dạng như: du lịch sinh thái biển, đảo; thể thao biển; .. Các khu du lịch biển, đảo được xây dựng ngày càng nhiều, với những điểm đến nổi tiếng như: Hạ Long, Cửa Lò, Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu, Hà Tiên, Phú Quốc,... Du lịch biển, đảo góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế biển khác, tạo ra sự kết nối giữa các lãnh thổ, thay đổi diện mạo của vùng ven biển. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển cần hết sức chú trọng tới việc bảo vệ môi trường biển, đảo.
    Câu hỏi (1. Các ngành kinh tế biển)
    Ảnh
    Dựa vào thông tin, hãy trình bày nội dung phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển.
    Em thảo luận cùng các bạn và hoàn thành
    2. Ý nghĩa của phát triển tổng hợp kinh tế biển, đảo (2. Ý nghĩa của phát triển tổng hợp kinh tế biển, đảo)
    2. Ý nghĩa của phát triển tổng hợp kinh tế biển, đảo
    Phát triển tổng hợp kinh tế biển, đảo góp phần khai thác có hiệu quả, hợp lí tài nguyên, môi trường biển, đảo,... Từ đó, góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm và có hành động bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, đảo của đất nước. Phát triển tổng hợp kinh tế biển, đảo cung cấp công cụ, phương tiện và đóng góp vào quỹ bảo vệ tài nguyên môi trường biển, đảo. Phát triển tổng hợp kinh tế biển, đảo thu hút nguồn nhân lực lớn, thể hiện sự hiện diện của Việt Nam trên biển, tạo thế phòng thủ chiến lược và lực lượng vững chắc đảm bảo an ninh quốc phòng, khẳng định chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông; đồng thời cung cấp điều kiện để bảo vệ biển, đảo tốt hơn,..
    Câu hỏi (2. Ý nghĩa của phát triển tổng hợp kinh tế biển, đảo)
    Dựa vào thông tin, hãy trình bày ý nghĩa của việc phát triển tổng hợp kinh tế biển đảo đối với việc bảo vệ tài nguyên, môi trường và giữ vững chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông
    - Việc phát triển tổng hợp kinh tế biển đảo góp phần khai thác có hiệu quả, hợp lí tài nguyên, môi trường biển đảo => góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hành động bảo vệ tài nguyên và môi trường biển đảo của đất nước. Cung cấp công cụ, phương tiện và đóng góp vào quỹ bảo vệ tài nguyên môi trường biển. - Thu hút nguồn nhân lực lớn, thể hiện sự hiện diện của Việt Nam trên biển, tạo thế phòng thủ chiến lược và lực lượng vững chắc đảm bảo an ninh quốc phòng, khẳng định chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của quốc gia ở Biển Đông, cung cấp điều kiện để bảo vệ biển đảo tốt hơn,…
    III. Khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường biển, đảo (1. Vấn đề khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường biển, đảo)
    1. Vấn đề khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường biển, đảo
    III. Khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường biển, đảo
    Tài nguyên biển, đảo ngày càng được khai thác với nhiều hình thức khác nhau, góp phần phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển ở nước ta. Tuy nhiên, việc khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường biển, đảo còn nhiều bất cập như: một số tài nguyên biển bị khai thác quá mức; các hệ sinh thái biển, đa dạng sinh học biển bị suy giảm; ô nhiễm môi trường biển diễn ra ở nhiều nơi, ô nhiễm rác thải nhựa đã trở thành vấn đề cấp bách. Công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng còn nhiều hạn chế.
    Tiếp (1. Vấn đề khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường biển, đảo)
    Sự liên kết trong khai thác tài nguyên và môi trường biển, đảo giữa các vùng biển và ven biển, vùng ven biển và vùng nội địa, giữa các ngành kinh tế thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả. Khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, đảo cần đặc biệt chú ý đến việc bảo tồn đa dạng sinh học, phục hồi các hệ sinh thái biển, giảm thiểu và xử lí hiệu quả các nguồn gây ô nhiễm môi trường biển; cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường biển; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển bền vững kinh tế biển, đảo trên nền tảng tăng trưởng xanh; tăng cường liên kết trong khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, đảo.
    Câu hỏi (1. Vấn đề khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường biển, đảo)
    Dựa vào thông tin, hãy phân tích vấn đề khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường biển, đảo ở nước ta. Lấy ví dụ minh họa.
    - Tài nguyên biển đảo ngày càng được khai thác đa dạng với nhiều hình thức khác nhau, góp phần phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển ở nước ta. Ví dụ: khai thác tài nguyên sinh vật biển (hải sản, san hô, rong biển), khai thác tài nguyên khoáng sản (dầu mỏ, khí tự nhiên). - Việc khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường biển đảo còn nhiều bất cập: một số tài nguyên biển bị khai thác quá mức; các hệ sinh thái biển, đa dạng sinh học biển bị suy giảm. Ô nhiễm môi trường biển diễn ra ở nhiều nơi, ô nhiễm rác thải nhựa trở thành vấn đề cấp bách. Công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng còn nhiều hạn chế.
    Trả lời (1. Vấn đề khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường biển, đảo)
    - Sự liên kết trong khai thác tài nguyên và môi trường biển đảo giữa các vùng biển và ven biển, giữa vùng ven biển và vùng nội địa, giữa các ngành kinh tế thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả. Ví dụ: việc khai thác hải sản quá mức khiến sự đa dạng sinh vật biển bị suy giảm, các hệ sinh thái san hô bị chết do khai thác quá mức. - Khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đảo cần đặc biệt chú ý đến việc bảo tồn đa dạng sinh học, phục hồi các hệ sinh thái biển; giảm thiểu và xử lí hiệu quả các nguồn gây ô nhiễm môi trường biển; cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường biển; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển bền vững kinh tế biển đảo trên nền tảng tăng trưởng xanh; tăng cường liên kết trong khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đảo. Ví dụ: giảm thiểu các nguồn gây ô nhiễm môi trường biển bằng các hành động như thu gom, nhặt rác trên bãi biển, nghiêm cấm các đường ống nước thải xả thẳng ra biển chưa qua xử lí.
    2. Giữ vững chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông (2. Giữ vững chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông)
    2. Giữ vững chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông
    Biển, đảo là một bộ phận lãnh thổ thiêng liêng và không thể tách rời của Việt Nam. Hiện nay, vấn đề vi phạm và tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông đang diễn ra giữa một số quốc gia trong khu vực. Vì vậy, việc giữ vững chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của quốc gia ở Biển Đông là vấn đề quan trọng hàng đầu. Việt Nam kiên định trong việc giữ vững chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của quốc gia ở Biển Đông bằng các biện pháp: – Đẩy mạnh giáo dục, tuyên truyền về chủ quyền biển, đảo.
    Tiếp (2. Giữ vững chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông)
    – Tạo sinh kế bền vững, sử dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, đảo; kết hợp phát triển bền vững kinh tế biển với bảo đảm an ninh quốc phòng, giữ vững độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ. – Xây dựng lực lượng quản lí, bảo vệ biển, đảo vững mạnh về mọi mặt (Hải quân, Cảnh sát biển, Dân quân tự vệ biển, Kiểm ngư,...); đẩy mạnh phát triển các nguồn nhân lực biển. – Tăng cường đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển; tham gia kí kết và thực hiện luật pháp quốc tế. – Giải quyết tranh chấp biển, đảo bằng biện pháp hoà bình trên cơ sở luật pháp quốc tế,..
    Câu hỏi (2. Giữ vững chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông)
    Dựa vào thông tin, hãy phân tích vấn đề giữ vững chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.
    Biển đảo là một bộ phận lãnh thổ thiêng liêng và không thể tách rời của Việt Nam. Vấn đề vi phạm và tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông đang diễn ra giữa một số quốc gia trong khu vực. Việc giữ vững chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của quốc gia ở Biển Đông là vấn đề quan trọng hàng đầu ở nước ta. - Việt Nam kiên định trong việc giữ vững chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của quốc gia ở Biển Đông bằng các biện pháp: + Đẩy mạnh giáo dục, tuyên truyền về chủ quyền biển đảo.
    Trả lời (2. Giữ vững chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông)
    + Tạo sinh kế bền vững, sử dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đảo, kết hợp phát triển bền vững kinh tế biển với bảo đảm an ninh quốc phòng, giữ vững độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ. + Xây dựng lực lượng quản lí, bảo vệ biển đảo vững mạnh về mọi mặt (Hải quân, Cảnh sát biển, Dân quân tự vệ, Kiểm ngư,…); đẩy mạnh phát triển các nguồn nhân lực biển. + Tăng cường đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển; tham gia kí kết và thực hiện luật pháp quốc tế. + Giải quyết tranh chấp biển đảo bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế,…
    Luyện tập
    Luyện tập
    Lập sơ đồ thể hiện nội dung phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển ở Việt Nam.
    Ảnh
    Vận dụng
    Vận dụng
    Ảnh
    Sưu tầm tư liệu, tranh ảnh, video về một huyện đảo hoặc thành phố đảo ở Việt Nam.
    Cảm ơn
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓