Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    CD - Bài 16. Dãy hoạt động hóa học

    Tham khảo cùng nội dung: Bài giảng, Giáo án, E-learning, Bài mẫu, Sách giáo khoa, ...
    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 15h:19' 26-12-2024
    Dung lượng: 228.0 KB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 16. DÃY HOẠT ĐỘNG HOÁ HỌC
    Trang bìa
    Trang bìa
    Ảnh
    BÀI 16. DÃY HOẠT ĐỘNG HOÁ HỌC
    Mở đầu
    Câu hỏi
    Quan sát hiện tượng xảy ra khi nhúng lá kẽm vào dung dịch copper(II) sulfate, có thể kết luận rằng kẽm là kim loại có mức độ hoá học mạnh hơn đồng. Hãy đề xuất phương án thí nghiệm để so sánh mức độ hoạt động hoá học giữa các kim loại natri, sắt và đồng.
    Đề xuất thí nghiệm: Thí nghiệm 1: Khảo sát phản ứng của các kim loại Na, Fe, Cu với nước Chuẩn bị: 1 mẩu kim loại natri bằng hạt đậu xanh, đinh sắt và dây đồng; 2 ống nghiệm đựng nước được đánh số (1), (2), chậu thuỷ tinh dựng nước. Tiến hành: Cho mẩu natri vào chậu thuỷ tinh đựng nước, đinh sắt vào ống nghiệm (1), dây đồng vào ống nghiệm (2).
    Ảnh
    Ảnh
    Quan sát hiện tượng xảy ra và thực hiện các yêu cầu sau: Dựa vào khả năng phản ứng với nước, có thể chia các kim loại natri, đồng và sắt thành mấy nhóm? So sánh mức độ hoạt động hoá học của các nhóm kim loại này. Thí nghiệm 2: Khảo sát phản ứng của kim loại Fe, Cu với dung dịch acid Chuẩn bị: đinh sắt, dây đồng, hai ống nghiệm đựng cùng một lượng dung dịch HCl cùng nồng độ. Tiến hành: Cho đinh sắt, dây đồng vào từng ống nghiệm riêng biệt đựng dung dịch HCl. Quan sát hiện tượng xảy ra và thực hiện các yêu cầu sau: a) Hãy cho biết kim loại nào phản ứng được với dung dịch HCl b) So sánh mức độ hoạt động hoá học của sắt, đồng với hydrogen. c) So sánh mức độ hoạt động hoá học của sắt với đồng
    1. Xây dựng dãy hoạt động hoá học
    1.1.Thực hành
    Thí nghiệm 1 Chuẩn bị: - Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, giá để ống nghiệm. - Hoá chất: dung dịch AgNO3 0,1M, phoi đồng. Tiến hành thí nghiệm và thảo luận: - Cho khoảng 2 – 3 mL dung dịch AgNO3 vào ống nghiệm chứa phoi đồng. - Quan sát thí nghiệm, mô tả và giải thích các hiện tượng xảy ra. Viết phương trình hoá học minh hoạ. - So sánh mức độ hoạt động hoá học giữa đồng và bạc.
    - Hiện tượng: + Màu của dung dịch chuyển dần từ không màu sang xanh. + Có lớp kim loại trắng sáng bám ngoài phoi đồng.
    Ảnh
    - Giải thích: Kim loại đồng đã đẩy kim loại bạc ra khỏi muối để được muối mới (tan vào dung dịch có màu xanh) và kim loại mới (màu trắng bạc). - Phương trình hoá học: Cu + 2AgNO3 → Cu(NO3)2 + 2Ag - So sánh: Đồng hoạt động hoá học mạnh hơn bạc.
    1.2.Luyện tập 1
    Các phản ứng dưới đây có xảy ra không? Nếu có hãy hoàn thành phương trình hoá học của phản ứng đó. a) Fe + HCl → b) Cu + HCl →
    Chỉ có phản ứng (a) xảy ra. Phương trình hoá học: Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
    1.3.Thực hành
    Thí nghiệm 2 Chuẩn bị: - Dụng cụ: 3 ống nghiệm đã được dán nhãn là tên của mỗi kim loại sẽ cho vào, giá để ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt. - Hoá chất: dung dịch HCl 1M, mảnh magnesium, đinh sắt, phoi đồng. Tiến hành thí nghiệm và thảo luận: ­ Đặt 3 ống nghiệm trên giá ống nghiệm, cho vào mỗi ống nghiệm khoảng 3 mL dung dịch HCl. - Cho từng kim loại Mg, Fe, Cu vào mỗi ống nghiệm đã dán nhãn tương ứng. - Quan sát thí nghiệm, mô tả hiện tượng xảy ra trong các thí nghiệm (nếu có). Giải thích sự tạo thành bọt khí và viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra. - Chỉ ra kim loại hoạt động hoá học kém hơn hydrogen (H).
    Ảnh
    Dựa vào tốc độ sủi bọt khí trong ống nghiệm, sắp xếp các kim loại trên và hydrogen theo chiều giảm dần mức độ hoạt động hoá học.
    Hiện tượng: + Ống nghiệm chứa kim loại Cu không có hiện tượng gì xuất hiện. + Ống nghiệm chứa kim loại Mg có phản ứng xảy ra mạnh, mẩu Mg tan dần, khí thoát ra mạnh. + Ống nghiệm chứa kim loại Fe có phản ứng xảy ra nhưng êm dịu hơn so với Mg, có khí thoát ra. - Khí thoát ra là H2. Các phương trình hoá học minh hoạ: Cu + HCl → không phản ứng Mg + 2HCl → MgCl2 + H2 Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 - Kim loại hoạt động hoá học kém hơn hydrogen (H) là Cu. - Sắp xếp các kim loại và hydrogen theo chiều giảm dần mức độ hoạt động hoá học là: Mg, Fe, H, Cu.
    1.4.Luyện tập 2
    Mức độ phản ứng của kim loại với dung dịch H2SO4 loãng tương tự như với dung dịch HCl. a) Trong hai kim loại Mg và Cu, kim loại nào phản ứng được với dung dịch H2SO4 loãng? b) Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra.
    a) Trong hai kim loại Mg và Cu, chỉ có kim loại Mg phản ứng được với dung dịch H2SO4 loãng. b) Phương trình hoá học: Mg + H2SO4 loãng → MgSO4 + H2
    1.5.Câu hỏi 1
    Kim loại magnesium có phản ứng được với dung dịch muối copper (II) nitrate không? Giải thích.
    Kim loại magnesium có phản ứng được với dung dịch muối copper(II) nitrate. Do magnesium (Mg) hoạt động hoá học mạnh hơn đồng (copper, Cu) nên đẩy được Cu ra khỏi muối. Mg + Cu(NO3)2 → Mg(NO3)2 + Cu
    1.6.Thực hành
    Thí nghiệm 3 Chuẩn bị: - Dụng cụ: 2 cốc thuỷ tinh (loại 250 mL) có dán nhãn là tên kim loại sẽ cho vào, ống đong, ống hút nhỏ giọt. - Hoá chất: nước cất, mảnh magnesium, mẩu natri nhỏ (khoảng hạt đậu xanh), dung dịch phenolphthalein. Tiến hành thí nghiệm và thảo luận: - Cho khoảng 40 – 50 mL nước cất và 2 giọt dung dịch phenolphthalein vào mỗi cốc thuỷ tinh. - Cho từng kim loại Na, Mg vào cốc thuỷ tinh đã dán nhãn tương ứng. - Quan sát thí nghiệm, mô tả và giải thích hiện tượng xảy ra trong mỗi cốc. Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra. - So sánh mức độ hoạt động hoá học giữa natri và magnesium.
    Ảnh
    Hiện tượng: + Viên Na phản ứng mãnh liệt với nước, giải phóng khí, dung dịch sau phản ứng có màu hồng. + Phản ứng xảy ra rất chậm, thấy có màu hồng trên bề mặt mẩu Mg. Phương trình hoá học: 2Na + 2H2O → 2NaOH + H2 Mg + 2H2O → Mg(OH)2 + H2 Mức độ hoạt động hoá học của natri mạnh hơn magnesium.
    1.7.Câu hỏi 2
    Calcium phản ứng với nước, vàng không phản ứng với nước. Vậy kim loại nào có mức độ hoạt động hoá học mạnh hơn?
    Calcium phản ứng với nước, vàng không phản ứng với nước. Vậy kim loại calcium hoạt động mạnh hơn kim loại vàng.
    1.8.Luyện tập 3
    Từ các thí nghiệm 1, 2 và 3, hãy sắp xếp các kim loại Mg, Fe, Cu, Ag, Na thành dãy theo chiều giảm dần mức độ hoạt động hoá học.
    Thí nghiệm 1 cho thấy: Cu hoạt động hoá học mạnh hơn Ag. Thí nghiệm 2 cho thấy mức độ hoạt động của các kim loại giảm dần theo thứ tự: Mg, Fe, Cu. Thí nghiệm 3 cho thấy: Na hoạt động hoá học mạnh hơn Mg. Vậy sắp xếp các kim loại theo chiều giảm dần mức độ hoạt động hoá học là: Na, Mg, Fe, Cu, Ag.
    2.Ý nghĩa dãy hoạt động hoá học
    2.1.Lý thuyết
    Ý nghĩa của dãy hoạt động hóa học của kim loại: 1.Xác định khả năng phản ứng với phi kim: Kim loại ở đầu dãy (K, Na, Ca,...) phản ứng mạnh với oxi, clo, lưu huỳnh, v.v. Kim loại ở cuối dãy (Au, Pt) khó hoặc không phản ứng với phi kim. 2.Xác định khả năng phản ứng với nước: Kim loại từ K đến Mg phản ứng với nước ở điều kiện thường. Kim loại từ Al trở về sau không phản ứng với nước ở nhiệt độ thường. 3.Xác định khả năng phản ứng với axit: Kim loại trước H (Zn, Fe,...) đẩy được H khỏi axit (HCl, H2SO4 loãng). Kim loại sau H (Cu, Ag,...) không đẩy được H ra khỏi axit.
    2.2.Luyện tập 4
    Dựa vào dãy hoạt động hoá học, hoàn thành các phương trình hoá học của phản ứng xảy ra giữa các cặp chất dưới đây (nếu có): a) Zn và dung dịch HCl. b) Zn và dung dịch MgSO4. c) Zn và dung dịch CuSO4. d) Zn và dung dịch FeCl2.
    a) Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2; b) Zn + MgSO4 → không phản ứng; c) Zn + CuSO4 → ZnSO4 + Cu; d) Zn + FeCl2 → ZnCl2 + Fe.
    2.3.Vận dụng
    Tìm hiểu và giải thích về cách bảo quản kim loại kali (potassium, K).
    Kim loại kali (potassium, K) là kim loại hoạt động hoá học mạnh. Ở ngay điều kiện thường, kali có thể phản ứng với các tác nhân có trong không khí như O2, CO2, hơi nước … do đó, để bảo quản kim loại kali, người ta thường ngâm chìm nó trong dầu hoả.
    Ảnh
    3.Dặn dò
    Dặn dò
    Ảnh
    Dặn dò:
    Các em nhớ đọc kĩ bài mới nhé!
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓