Tài nguyên dạy học

Thống kê

  • truy cập   (chi tiết)
    trong hôm nay
  • lượt xem
    trong hôm nay
  • thành viên
  • Sắp xếp dữ liệu

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
    Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
    Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.

    CD - Bài 14. Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975

    Tham khảo cùng nội dung: Bài giảng, Giáo án, E-learning, Bài mẫu, Sách giáo khoa, ...
    Nhấn vào đây để tải về
    Báo tài liệu có sai sót
    Nhắn tin cho tác giả
    (Tài liệu chưa được thẩm định)
    Nguồn: Bạch Kim
    Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
    Ngày gửi: 09h:59' 27-12-2024
    Dung lượng: 1.7 MB
    Số lượt tải: 0
    Số lượt thích: 0 người
    BÀI 14. VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975
    Trang bìa
    Trang bìa
    BÀI 14. VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN 1975 LỚP 9
    Ảnh
    Mở đầu
    Mở đầu
    Mở đầu
    Hình 14.1 là “O du kích nhỏ Nguyễn Thị Kim Lai (xã Phú Phong, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh) dang bỏng súng áp giải phi công Mỹ Rô-bin-son. Bức ảnh do Phan Thoan - phóng viên báo Hà Tĩnh chụp ngày 21-9-1965, là một trong những biểu tượng sinh động về sức mạnh của dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Vậy trong công cuộc xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa và trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954–1975), nhân dân Việt Nam đã đạt được những thành tựu tiêu biểu nào? Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử cua cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là gì?
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    I. Việt Nam từ 1954-1965
    1. Xây dựng miền Bắc XHCN
    I. Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1965
    1. Thành tựu tiêu biểu trong công cuộc xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa
    a) Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thương chiến tranh (1954-1957) - Sau Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương, miền Bắc được giải phóng và chuyển sang thời kì mới: xây dựng chủ nghĩa xã hội. - Từ cuối năm 1953 đến năm 1956, miền Bắc tiến hành 5 đợt cải cách ruộng đất. Kết quả, có khoảng 81 vạn héc-ta ruộng đất. 10 vạn trâu bò, 1.8 triệu nông cụ của địa chủ đã bị tịch thu chia cho nông dân sản xuất.
    Ảnh
    Ảnh
    - Nhờ có cái cách ruộng đất, khẩu hiệu “người cày có ruộng" trở thành hiện thực, bộ mặt nông thôn ở miền Bắc được thay đổi căn bản: giai cấp địa chủ phong kiến bị xoá bỏ, giai cấp nông dân được giải phóng: nông dân nghèo được chia ruộng đất, trở thành người làm chủ ở nông thôn, hăng hái lao động sản xuất. - Cùng với cải cách ruộng đất, nhân dân miền Bắc còn đây mạnh các hoạt động khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thương chiến tranh, đạt được nhiều thành tựu lớn.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Vấn đề 1
    Vấn đề 1
    - Giới thiệu những thành tựu tiêu biểu của miền Bắc trong cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thương sau chiến tranh (1954 - 1957). - Cho biết ý nghĩa của những thành tựu nhân dân miền Bắc đạt được.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vấn đề
    Giải:
    - Trong những năm 1958 - 1960, miền Bắc tập trung tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa, khâu chính là hợp tác hóa nông nghiệp: vận động nông dân, thợ thủ công thương nhân và nhà tư sản tham gia lao động tập thể trong các hợp tác xã. Đến cuối năm 1960, công cuộc hợp tác hóa nông nghiệp cơ bản hoàn thành, với trên 85% số hộ nông dân vào hợp tác xã. - Đồng thời với cải tạo xã hội chủ nghĩa, miền Bắc cũng đẩy mạnh phát triển kinh tế. Từ năm 1958, nhiều công trình quan trọng được xây dựng mới đã đi vào hoạt động, tiêu biểu là công trình thủy nông Bắc - Hưng - Hải, Nhà máy Cơ khí Hà Nội, Khu gang thép Thái Nguyên.
    Ảnh
    Ảnh
    - Thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965), các ngành nghề đều dấy lên phong trào thi đua sôi nổi. Đến năm 1965, nhiều hợp tác xã đã đạt và vượt mức 5 tấn thóc/héc-ta; giá trị các ngành công nghiệp nặng (cơ khí, đóng tàu, sản xuất gang thép....) tăng gấp 3 lần so với năm 1960. - Những tiến bộ về kinh tế đã thúc đẩy sự phát triển của văn hóa, giáo dục: năm học 1959 - 1960, miền Bắc có 6 300 trường học các cấp (với 2,5 triệu học sinh, sinh viên), đến năm học 1964 - 1965 tăng lên hơn 9.000 trường phô thông (với hơn 2,6 triệu học sinh); hệ thông đại học và trung học chuyên nghiệp có 18 trường (tăng gấp 2 lần so với năm học 1960- 1961).
    Ảnh
    b) Cải tạo 1958 – 1965
    I. Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1965
    1. Thành tựu tiêu biểu trong công cuộc xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa
    b) Cải tạo quan hệ sản xuất và phát triển kinh tế, văn hoá (1958 – 1965)
    - Trong những năm 1958 – 1960, miền Bắc tập trung tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa, khâu chính là hợp tác hoá nông nghiệp: vận động nông dân, thợ thủ công. thương nhân và nhà tư sản tham gia lao động tập thể trong các hợp tác xã. Đến cuối năm 1960, công cuộc hợp tác hoá nông nghiệp cơ bản hoàn thành, với trên 85% số hộ nông dân vào hợp tác xã.
    Ảnh
    Ảnh
    - Đồng thời với cải tạo xã hội chủ nghĩa, miền Bắc cũng đây mạnh phát triển kinh tế. Từ năm 1958, nhiều công trình quan trọng được xây dựng mới đã đi vào hoạt động, tiêu biểu là công trình thuy nông Bắc Hưng Hai, Nhà máy Cơ khí Hà Nội, Khu gang thép Thái Nguyên..
    Ảnh
    Ảnh
    - Thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961 1965), các ngành nghề đều dấy lên phong trào thi đua sôi nổi. Đến năm 1965, nhiều hợp tác xã đã đạt và vượt mire 5 tân thoc hec-ta, gia trị các ngành công nghiệp năng (cơ khí, đóng tàu, san xuất gang thép, tăng gấp 3 lần so với năm 1960. - Những tiến bộ về kinh tế đã thúc đẩy sự phát triển của văn hoá, giáo dục: năm học 1959-1960, miền Bắc có 6300 trường học các cấp (với 2.5 triệu học sinh, sinh viên), đến năm học 1964-1965 tăng lên hơn 19.000 trường phổ thông (với hơn 2,6 triệu học sinh), hệ thống đại học và trung học chuyên nghiệp có 18 trường (tăng gấp 2 lần so với năm học 1960 1961).
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Vấn đề 2
    Vấn đề 2
    Giới thiệu những thành tựu tiêu biểu của miền Bắc trong cải tạo quan hệ sản xuất và phát triển  kinh tế, văn hóa (1958 - 1965). Cho biết ý nghĩa của những thành tựu đó?
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vấn đề
    Giải:
    - Trong những năm 1958 - 1960, miền Bắc tập trung tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa, khâu chính là hợp tác hóa nông nghiệp: vận động nông dân, thợ thủ công thương nhân và nhà tư sản tham gia lao động tập thể trong các hợp tác xã. Đến cuối năm 1960, công cuộc hợp tác hóa nông nghiệp cơ bản hoàn thành, với trên 85% số hộ nông dân vào hợp tác xã. - Đồng thời với cải tạo xã hội chủ nghĩa, miền Bắc cũng đẩy mạnh phát triển kinh tế. Từ năm 1958, nhiều công trình quan trọng được xây dựng mới đã đi vào hoạt động, tiêu biểu là công trình thủy nông Bắc - Hưng - Hải, Nhà máy Cơ khí Hà Nội, Khu gang thép Thái Nguyên.
    Ảnh
    Ảnh
    - Thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965), các ngành nghề đều dấy lên phong trào thi đua sôi nổi. Đến năm 1965, nhiều hợp tác xã đã đạt và vượt mức 5 tấn thóc/héc-ta; giá trị các ngành công nghiệp nặng (cơ khí, đóng tàu, sản xuất gang thép....) tăng gấp 3 lần so với năm 1960. - Những tiến bộ về kinh tế đã thúc đẩy sự phát triển của văn hóa, giáo dục: năm học 1959 - 1960, miền Bắc có 6 300 trường học các cấp (với 2,5 triệu học sinh, sinh viên), đến năm học 1964 - 1965 tăng lên hơn 9.000 trường phô thông (với hơn 2,6 triệu học sinh); hệ thông đại học và trung học chuyên nghiệp có 18 trường (tăng gấp 2 lần so với năm học 1960- 1961).
    Ảnh
    c) Chi viện cho cách mạng mN
    I. Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1965
    1. Thành tựu tiêu biểu trong công cuộc xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa
    c) Chỉ viện cho cách mạng miền Nam (1954-1965) - Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, miền Bắc đóng vai trò là hậu phương lớn đối với sự nghiệp cách mạng cả nước: vừa là chỗ dựa về tinh thần, vừa thực hiện việc tiếp tế, chỉ viện thường xuyên cho cách mạng miền Nam. - Từ năm 1959, tuyến đường vận chuyển chiến lược Bắc - Nam trên bộ (dọc theo dãy núi Trường Sơn) và trên biển (dọc theo bờ biên) được hình thành và ngày càng phát triển, dài hàng nghìn cây số, nối liền hậu phương với tiển tuyến.
    Ảnh
    Góc khám phá
    Góc khám phá
    Trong thời kì chống Mỹ, cứu nước, miền Bắc đã thực hiện việc tiếp tế và chi viện thường xuyên cho cách mạng miền Nam bằng những con đường và cách thức khác nhau. Ngoài đường Trường Sơn (còn gọi là đường mòn Hồ Chí Minh) và tuyến vận tải trên biển còn có đường ống xăng dầu, đường hàng không và đường chuyền ngân (sử dụng ngân hàng của các nước phương Tây và chính quyền Sài Gòn để chuyển tiền hợp pháp).
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Vấn đề 3
    Vấn đề 2
    Giới thiệu những thành tựu tiêu biểu của miền Bắc trong chi viện cho cách mạng miền Nam (1954 - 1965). Cho biết ý nghĩa của việc xây dựng tuyến đường Hồ Chí Minh?
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vấn đề
    Giải:
    - Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, miền Bắc đóng vai trò là hậu phương lớn đối với sự nghiệp cách mạng cả nước. - Từ năm 1959, tuyến đường vận chuyển chiến lược Bắc - Nam trên bộ và trên biển được hình thành và ngày càng phát triển nối liền hậu phương với tiền tuyến. Chỉ trong 5 năm (1961 - 1965), hàng chục vạn tần vũ khí, đạn được...cùng nhiều đơn vị vũ trang và cán bộ được huấn luyện, đưa vào chiến trường miền Nam để tham gia chiến đấu... - Tuyến đường Hồ Chí Minh đi qua miền Trung đã phá thế độc tuyến giao thông Bắc - Nam, hỗ trợ đắc lực cho quốc lộ 1A, tạo thế liên hoàn, vững chắc trong chiến lược quân sự bảo vệ đất nước và tăng cường tình đoàn kết 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia;...
    Ảnh
    2. Thắng lợi tiêu biểu
    I. Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1965
    2. Thắng lợi tiêu biểu về quân sự của nhân dân miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954–1965)
    a) Phong trào Đồng khởi (1959 – 1960) - Sau Hiệp định Giơ-ne-vơ, chính quyền Ngô Đình Diệm tăng cường khủng bố và sát hại những người yêu nước: mở chiến dịch “tố cộng”, “diệt cộng", thi hành Luật 10/59.... Cách mạng miền Nam đứng trước muôn vàn khó khăn, thử thách.
    Ảnh
    Ảnh
    - Trong bối cảnh đó, Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1-1959) đã quyết định chuyên hướng đấu tranh, để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đô chính quyền Mỹ - Diệm... - Có Nghị quyết của Đảng soi đường, từ tháng 2-1959, phong trào nổi dậy của quân chúng từ chỗ lẻ tẻ... - Phong trào Đồng khởi đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam: chuyển cách mạng từ thể giữ gìn lực lượng sang thế tiến công...
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Em có biết
    Em có biết
    Ngày 17-1-1960, từ ba xã ban đầu là Định Thuỷ, Bình Khánh và Phước Hiệp (huyện Mỏ Cây), phong trào Đồng khởi đã lan nhanh ra các huyện Giồng Trôm, Thạnh Phú, Ba Tri,... Năm 1998, Khu di tích Đồng khởi Bến Tre được xây dựng tại xã Định Thuỷ, sau này được Chính phủ công nhận là Di tích Quốc gia đặc biệt (2016).
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Vấn đề 1
    Vấn đề 1
    Mô tả những nét chính về phong trào đồng khởi? Vì sao phong trào đồng khởi đã đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam?
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vấn đề
    Giải:
    - Sau Hiệp định Giơ-ne-vơ, chính quyền Ngô Đình Diệm tăng cường khủng bố và sát hại những người yêu nước: mở chiến dịch "tố công". "diệt cộng", thi hành Luật 10/59.... Cách mạng miền Nam đứng trước muôn vàn khó khăn, thư thách. - Trong bối cảnh đó, Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1-1959) đã quyết định chuyển hướng đấu tranh, để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đồ chính quyền Mỹ - Diệm. Hội nghị nhấn mạnh: ngoài con đường dùng bạo lực cách mạng, nhân dân miền Nam không còn con đường nào khác. Phương hướng cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang. 
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
     - Có Nghị quyết của Đảng soi đường, từ tháng 2-1959, phong trào nổi dậy của quần chúng từ chỗ lẻ tẻ ở từng địa phương như Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bắc Ái (Ninh Thuận)... đã nhanh chóng lan ra khắp các tỉnh miền Nam, trở thành phong trào "Đồng khởi", tiêu biểu nhất là ở Bến Tre (1-1960). - Phong trào Đồng Khởi (1959-1960) đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam vì nó dẫn đến sự chuyển biến về chất trong phong trào cách mạng miền Nam, chuyển cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
    Ảnh
    b) Chiến tranh đặc biệt
    I. Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1965
    2. Thắng lợi tiêu biểu về quân sự của nhân dân miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954–1965)
    b) Chống chiến lược Chiến tranh đặc biệt của Mỹ (1961 – 1965) - Từ năm 1961, Mỹ và chính quyền Sài Gòn thực hiện chiến lược Chiến tranh đặc biệt, trọng tâm là dồn dân, lập “ấp chiến lược” để “bình định” toàn miền Nam. Trong chiến lược này, Mỹ sử dụng quân đội Sài Gòn là chủ lực, dựa vào vũ khí, phương tiện chiến tranh hiện đại của Mỹ và do cố vấn Mỹ chỉ huy.
    Ảnh
    Ảnh
    - Để chống lại chiến lược Chiến tranh đặc biệt của Mỹ, quân dân miền Nam chiến đầu trên cả ba vùng chiến lược (rừng núi, nông thôn đồng bằng và đô thị), kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự và bình vận.
    Ảnh
    Ảnh
    - Mở đầu là chiến thắng Ấp Bắc ở Mỹ Tho. Ngày 2-1-1963. quân dân miền Nam đánh bại cuộc hành quân càn quét của hơn 2.000 binh lính quân đội Sài Gòn có sử dụng chiến thuật “trực thăng vận", "thiết xa vận” do cố vấn Mỹ chỉ huy. Chiến thắng Ấp Bắc đã mở ra phong trào “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công" trên khắp miền Nam. - Trong đông - xuân 1964 - 1965, quân dân miền Nam mở nhiều chiến dịch tiến công, giành thắng lợi lớn ở Bình Giã (Bà Rịa). An Lão (Bình Định). Ba Gia (Quang Ngãi).... Đến giữa năm 1965, chiến lược Chiến tranh đặc biệt của Mỹ bị phá sản.
    Ảnh
    Góc mở rộng
    Góc mở rộng
    Nối tiếp những thắng lợi về quân sự, nhân dân miền Nam còn giành nhiều thắng lợi trong chống "bình định", phá "ấp chiến lược đấu tranh chính trị của "đội quân tóc dài và các tín đồ Phật giáo, học sinh, sinh viên,... Sự kiện Hoà thương Thích Quảng Đức tự thiêu ở Sài Gòn (11-6-1963) phản đối chính quyền Mỹ - Diệm đàn áp nhân dân đã góp phần làm khủng hoảng sâu sắc chính quyền Mỹ - Diệm.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Vấn đề 2
    Vấn đề 2
    Quân dân miền Nam đã chống chiến lược Chiến tranh đặc biệt của Mỹ - Diệm và giành thắng lợi như thế nào. Cho biết ý nghĩa của chiến thắng Ấp bắc?
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vấn đề
    Giải:
    - Từ năm 1961, Mỹ và chính quyền Sài Gòn thực hiện chiến lược Chiến tranh đặc biệt, trọng tâm là dồn dân, lập "ấp chiến lược" để "bình định" toàn miền Nam. Trong chiến lược này, Mỹ sử dụng quân đội Sài Gòn là chủ lực, dựa vào vũ khí, phương tiện chiến tranh hiện đại của Mỹ và do cố vấn Mỹ chỉ huy. - Để chống lại chiến lược Chiến tranh đặc biệt của Mỹ, quân dân miền Nam chiến đấu trên cả ba vùng chiến lược (rừng núi, nông thôn đồng bằng và đô thị), kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự và binh vận. - Mở đầu là chiến thắng Áp Bắc ở Mỹ Tho. Ngày 2-1-1963, quân dân miền Nam đánh bại cuộc hành quân càn quét của hơn 2.000 binh lính quân đội Sài Gòn có sử dụng chiến thuật "trực thăng vận", "thiết xa vận" do cố vấn Mỹ chí huy.
    Ảnh
    Ảnh
    - Trong đông - xuân 1964 - 1965, quân dân miền Nam mở nhiều chiến dịch tiến công, giành thắng lợi lớn ở Bình Giã (Bà Rịa), An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi)... Đến giữa năm 1965, chiến lược Chiến tranh đặc biệt của Mỹ bị phá sản. - Chiến thắng Ấp Bắc đã đi vào lịch sử cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta như một trong những chiến công oanh liệt, có ý nghĩa to lớn, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh cách mạng và mở ra khả năng mới cho cách mạng miền Nam tiến lên đánh bại hoàn toàn chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ xâm lược.
    Ảnh
    II. Việt Nam từ 1965-1975
    1. Cả nước kháng chiến
    II. Việt Nam từ năm 1965 đến năm 1975
    1. Cả nước kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1965-1973)
    a) Miền Nam chống chiến lược Chiến tranh cục bộ của Mỹ (1965–1968) - Bị thất bại trong chiến lược Chiến tranh đặc biệt, từ giữa năm 1965, chính quyền Mỹ chuyển sang thực hiện chiến lược Chiến tranh cục bộ, được tiến hành bằng quân đội Mỹ (nòng cốt), quân dồng minh của Mỹ và quân đội Sài Gòn. Dựa vào sự vượt trội về lực lượng và vũ khí hiện đại. Mỹ và quân đội Sài Gòn mở hơn một nghìn cuộc hành quân nhằm “tìm diệt” Quân Giải phóng và “bình định” miền Nam.
    Ảnh
    Ảnh
    - Với ý chí “Quyết chiến quyết thắng giặc Mỹ xâm lược", quân dân miền Nam đã chống Mỹ trên mọi mặt trận, giành nhiều thăng lợi, đặc biệt là thắng lợi về quân sự.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy năm 1968 đã mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước: làm lung lay ý chí xâm lược của Mỹ, làm cho phong trào phản đối cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam ngày càng dâng cao; buộc Mỹ phải tuyên bố “phi Mỹ hoá" chiến tranh xâm lược, từng bước rút quân về nước: chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc Việt Nam; chấp nhận đàm phán tại Pa-ri.
    Ảnh
    Vấn đề 1
    Vấn đề 1
    Quân dân miền Nam đã chống chiến lược Chiến tranh cục bộ của Mỹ và giành thắng lợi như thế nào. Cho biết ý nghĩa của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy năm 1968?
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vấn đề
    Giải:
    ♦ Yêu cầu số 1: Thắng lợi của quân dân miền Nam trong chiến đấu chống chiến lược Chiến tranh cục bộ của Mỹ - Mặt trận quân sự: + Giành thắng lợi mở đầu ở Núi Thành (1965), Vạn Tường (1965). + Chiến thắng trong hai mùa khô: 1965 - 1966 và 1966 - 1967. + Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1968 - Mặt trận chính trị: + Ở thành thị, phong trào đấu tranh của công nhân, học sinh, sinh viên,... đòi Mỹ rút quân về nước, đòi tự do, dân chủ tiếp tục diễn ra mạnh mẽ. + Vị thế và uy tín của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được nâng cao.
    Ảnh
    Ảnh
    - Mặt trận ngoại giao: + Đấu tranh ngoại giao được nâng lên thành một mặt trận từ đầu năm 1967. + Đàm phán chính thức giữa đại diện Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà và đại diện Chính phủ Mỹ diễn ra tại Pa-ri (1968). ♦ Yêu cầu số 2: Ý nghĩa của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy năm 1968: - Làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hoa” chiến tranh xâm lược (tức là thừa nhận thất bại của “Chiến tranh cục bộ"), chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc, chấp nhận đến đàm phán ở Pari để bàn về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam. - Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy đã mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
    Ảnh
    b) Việt Nam hoá chiến tranh
    II. Việt Nam từ năm 1965 đến năm 1975
    1. Cả nước kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1965-1973)
    b) Miền Nam chống chiến lược Việt Nam hoá chiến tranh của Mỹ (1969-1973)
    - Sau thất bại của chiến lược Chiến tranh cục bộ, từ đầu năm 1969, chính quyền Mỹ áp dụng chiến lược Việt Nam hoá chiến tranh ở miền Nam Việt Nam, rồi mở rộng ra toàn Đông Dương. Việt Nam hoá chiến tranh được tiến hành chủ yếu bằng quân đội Sài Gòn, phối hợp với hoà lực, hậu cần Mỹ và do cố vấn Mỹ chỉ huy. - Trước bối cảnh đó, cả nước tiếp tục chống Mỹ, phối hợp với quân dân Cam-pu-chia và Lào chống kẻ thù chung trên mặt trận chính trị, quân sự và ngoại giao.
    Ảnh
    Ảnh
    - Sau chiến thắng Đường 9 Nam Lào (1971), từ ngày 30-3 đến cuối tháng 6-1972, Quân Giải phóng mở cuộc Tiến công chiến lược, lấy Quảng Trị làm hướng chủ yếu, rồi phát triên rộng ra khắp chiến trường miền Nam. Kết qua. Quân Giai phóng đã chọc thủng ba phòng tuyển mạnh nhất là Quang Trn. Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, giai phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn và dông dân. - Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 đã giáng đòn nặng nề vào chiến lược Việt Nam hoá chiến tranh, buộc Mỹ phải tuyên bố “Mỹ hoá” trở lại chiến tranh xâm lược, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam trong cuộc đấu tranh trên bản đàm phán tại Hội nghị Pa-ri.
    Ảnh
    Ảnh
    Vấn đề 2
    Vấn đề 2
    Quân dân miền Nam đã chống chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh của Mỹ và giành thắng lợi như thế nào. Cho biết ý nghĩa của cuộc Tổng tiến công  chiến lược năm 1972?
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vấn đề
    Giải:
    - Sau thất bại của chiến lược Chiến tranh cục bộ, từ đầu năm 1969, chính quyền Mỹ áp dụng chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh ở miền Nam Việt Nam, rồi mở rộng ra toàn Đông Dương Việt Nam hóa chiến tranh được tiến hành chủ yếu bằng quân đội Sài Gòn, phối hợp với hỏa lực, hậu cần Mỹ và do cố vấn Mỹ chỉ huy. - Trước bối cảnh đó, cả nước tiếp tục chống Mỹ. phối hợp với quân dân Cam-pu-chia và Lào chống kẻ thù chung trên mặt trận chính trị, quân sự và ngoại giao.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    - Sau chiến thắng Đường 9- Nam Lào (1971) từ ngày 30-3 đến cuối tháng 6- 1972. Quân Giải phóng mở cuộc Tiến công chiến lược lấy Quảng Trị làm hướng chủ yếu, rồi phát triển rộng ra khắp chiến trường miền Nam. Kết quả. Quân Giải phóng đã chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất là Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn và đông dân. -  Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 đã giáng đòn nặng nề vào chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh, buộc Mỹ phải tuyên bố "Mỹ hoá" trở lại chiến tranh xâm lược, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam trong cuộc đấu tranh trên bản đàm phán tại Hội nghị Pa-ri.
    Ảnh
    c) Miền Bắc chi viện
    II. Việt Nam từ năm 1965 đến năm 1975
    1. Cả nước kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1965-1973)
    c) Miền Bắc chỉ viện cho cách mạng miền Nam và chống chiến tranh phá hoại của Mỹ (1965-1973) - Trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Mỹ đã hai lần tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc băng không quân và hai quân lân 1 từ tháng 8-1964 đến tháng 11-1968, lần 2 từ tháng 4-1972 đến tháng 1-1973. - Ngay từ những ngày đầu Mỹ mở rộng chiến tranh xâm lược, miền Bắc đã kịp thời chuyên mọi hoạt động sang trạng thái thời chiến: sơ tán nhân dân để hạn chế thiệt hại về người và của, vừa duy trì các hoạt động sản xuất và chiến đầu, vừa nỗ lực chi viện cho cách mạng miền Nam.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Trong các cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mỹ, quân dân miền Bắc đã lập nhiều thành tích, đặc biệt là trong 12 ngày đêm cuối năm 1972, đánh bại cuộc tập kích đường không chiến lược bằng máy bay B-52 của Mỹ vào Hà Nội, Hải Phòng.... Với việc bắn rơi 81 máy bay (trong đó có 34 chiếc B-52, 5 chiếc F-111), thắng lợi này có ý nghĩa như trận "Điện Biên Phủ trên không", buộc Mỹ phai kí Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam (27-1-1973).
    Ảnh
    Ảnh
    Góc mở rộng
    Góc mở rộng
    Hiệp định Pa-ri được kí kết đã mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước: Mỹ và các nước phải cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Mỹ phải rút hết quân đội của mình và quân đồng minh trong thời hạn 60 ngày (kể từ ngày kí hiệp định), ngừng bắn ở miền Nam và chấm dứt mọi hoạt động quân sự chóng phá miền Bắc.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Vấn đề 3
    Vấn đề 2
    Mô tả những thành tựu của miền Bắc trong những năm 1965-1975. Đánh giá vai trò của miền Bắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước?
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vấn đề
    Giải:
    - Thành tựu: + Trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, Mỹ đã hai lần tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc bằng không quân và hải quân: lần 1 từ tháng 8-1964 đến tháng 11-1968, lần 2 từ tháng 4-1972 đến tháng 1-1973. Trong các cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mỹ, quân dân miền Bắc đã lập nhiều thành tích, đặc biệt là trận “Điện Biên Phủ trên không”, buộc Mỹ phải kí Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam (27-1-1973). + Bên cạnh việc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ, trong những năm 1965-1975, miền Bắc vẫn tiếp tục nỗ lực chi viện cho cách mạng miền Nam.
    Ảnh
    Ảnh
    - Đánh giá: Hậu phương miền Bắc là nhân tố thường xuyên quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến, đặc là ở giai đoạn cuối cuộc kháng chiến, tạo ra nguồn sức mạnh to lớn để nhân dân ta giành thắng lợi trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân năm 1975.
    Ảnh
    Ảnh
    2. Giải phóng hoàn toàn mN
    II. Việt Nam từ năm 1965 đến năm 1975
    2. Giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước (1973–1975)
    - Cuối tháng 3-1973, Mỹ đã rút quân khỏi miền Nam nhưng thực chất vẫn tiếp tục chiến lược Việt Nam hoá chiến tranh, tích cực viện trợ cho chính quyền Sài Gòn. - Thực hiện Nghị quyết 21 của Đảng (7-1973), từ cuối năm 1974 – đầu năm 1975, quân dân miền Nam tiến hành các hoạt động quân sự ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ, mở rộng vùng giải phóng. Tháng 1-1975, chiến dịch Đường 14 Phước Long thắng lợi, mở ra thời cơ tiến công chiến lược giải phóng miền Nam.
    Ảnh
    Ảnh
    - Cũng từ cuối năm 1974 đầu năm 1975. Bộ Chính trị Trung ương Đảng họp. để ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm (1975-1976), nhưng nhấn mạnh: “cả năm 1975 là thời cơ" và "nếu thời cơ tới vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975". Kế hoạch giai phóng miền Nam được thực hiện qua ba chiến dịch lớn trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975, dinh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh. - Từ ngày 4-3, chiến dịch Tây Nguyên bắt đầu. Quân Giải phóng đánh nghi bình ở Pleiku và Kon Tum, sau đó đánh trận then chốt mở màn ở Buôn Ma Thuột (10-3). Ngày 24-3, chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi, đưa cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước chuyển sang giai đoạn cuối: Tổng tiến công chiến lược trên toàn miền Nam.
    Ảnh
    Ảnh
    - Trong khi chiến dịch Tây Nguyên còn đang tiếp diễn, từ ngày 21 đến ngày 29-3, chiến dịch Huế - Đà Nẵng diễn ra và giành thắng lợi. Nhiều tỉnh, các đào miền Trung và các địa phương phía nam Tây Nguyên được giải phóng.
    Ảnh
    Ảnh
    - Đúng 17 giờ ngày 26-4, chiến dịch Hồ Chí Mình bắt đầu. Năm cánh quân của Quân Giải phóng vượt qua tuyến phòng thủ vòng ngoài của đối phương, tiến vào trung tâm, đánh chiếm các cơ quan đầu não của chính quyền Sài Gòn. - 10 giờ 45 phút ngày 30-4-1975, xe tăng và bộ binh Quân Giải phóng tiến vào Dinh Độc Lập. Tổng thống Dương Văn Minh và nội các phải đầu hàng không điều kiện. 11 giờ 30 phút cùng ngày, lá cờ cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc Lập. Chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Em có biết
    Em có biết
    Từ ngày 14 đến ngày 29-4 các đào thuộc quản đảo Trường Sa và những địa phương còn lại làn lượt được giải phóng Ngày 2-5-1975, Châu Đốc (thành phố thuộc tỉnh An Giang ngày nay) là tỉnh cuối cùng được giải phóng.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Vấn đề
    Vấn đề
    Mô tả cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975. Cho biết ý nghĩa của chiến dịch Hồ Chí Minh ?
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vấn đề
    Giải:
    - Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 diễn ra trong gần hai tháng, trải qua ba chiến dịch lớn: + Chiến dịch Tây Nguyên (4-3 đến 24-3-1975): Quân Giải phóng giành thắng lợi trong trận then chốt Buôn Ma Thuột, khiến hệ thống phòng thủ của địch ở Tây Nguyên rung chuyển rồi sụp đổ. Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi đã chuyển cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ tiến công chiến lược sang tổng tiến công chiến lược trên toàn chiến trường miền Nam. + Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21-3 đến 29-3-1975): Quân Giải phóng tấn công, giải phóng thành phố Huế, toàn tỉnh Thừa Thiên và Đà Nẵng, mở ra khả năng giải phóng hoàn toàn miền Nam ngay trong năm 1975. - Kết quả: Đến ngày 2-5-1975, toàn bộ miền Nam cùng các đảo và quần đảo hoàn toàn được giải phóng.
    III. Nguyên nhân thắng lợi
    III. Nguyên nhân thắng lợi
    III. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 – 1975)
    - Thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước có sự kết hợp của nhiều yếu tố và mang ý nghĩa dân tộc, quốc tế sâu sắc.
    Ảnh
    Ảnh
    - Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thắng lợi đã kết thúc 30 năm chiến tranh giải phóng và bảo vệ Tổ quốc (1945 – 1975), chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên cả nước. - Thắng lợi này cũng mở ra ki nguyên mới trong lịch sử Việt Nam: kỉ nguyên cả nước độc lập, thống nhất và cùng đi lên chủ nghĩa xã hội.
    Ảnh
    Vấn đề
    Vấn đề
    Nêu nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975).
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vấn đề
    Giải:
    a) Nguyên nhân thắng lợi ♦ Nguyên nhân chủ quan - Sự lãnh đạo với đường lối đúng đắn, sáng tạo của Đảng Lao động Việt Nam, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh. - Truyền thống yêu nước, đoàn kết của nhân dân Việt Nam ở cả hai miền Nam, Bắc. - Vai trò của hậu phương miền Bắc, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền. ♦ Nguyên nhân khách quan - Tinh thần đoàn kết, sự phối hợp chiến đấu, giúp đỡ lẫn nhau của ba nước Đông Dương. - Sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các lực lượng tiến bộ, hoà bình, dân chủ và các nước xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là Trung Quốc, Liên Xô.
    Ảnh
    b) Ý nghĩa lịch sử ♦ Đối với Việt Nam - Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mỹ, 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. - Chấm dứt hoàn toàn ách thống trị của chủ nghĩa thực dân - đế quốc ở Việt Nam, trên cơ sở đó hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước. - Mở ra kỉ nguyên mới của Việt Nam: kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội. ♦ Đối với thế giới - Tác động mạnh mẽ đến tình hình nước Mỹ và thế giới. - Cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới nửa sau thế kỉ XX, đặc biệt là phong trào giải phóng dân tộc.
    Ảnh
    Luyện tập
    Luyện tập 1
    Luyện tập
    1. Lập bảng thống kê những thành tựu tiêu biểu của miền Bắc trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội (1954 - 1975) vào vở ghi.
    Ảnh
    Ảnh
    Giải luyện tập 1
    Giải:
    Ảnh
    Ảnh
    Luyện tập 2
    Luyện tập
    Giới thiệu những thắng lợi tiêu biểu trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975) của nhân dân miền Nam.
    Ảnh
    Ảnh
    Giải luyện tập 2
    Giải:
    Ảnh
    Ảnh
    Vận dụng
    Vận dụng
    Vận dụng
    Sưu tầm tư liệu quốc tế viết về sự kiện chiến thắng ngày 30-4-1975 ở Việt Nam. Chia sẽ những tư liệu đó với thầy cô và bạn học.
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Giải vận dụng
    Giải:
    (*) Tham khảo: - Báo Go-đi-ân (Guardian) của Anh, số ra ngày 1 - 5 - 1975 với bài đăng trên trang nhất: "Sài Gòn đầu hàng với tiếng thở phào nhẹ nhõm", tường thuật lại cảnh quân Giải phóng tiến vào Sài Gòn như sau: "Đám đông chào mừng chiến thầng trên đường Tự Do (Đồng Khởi), nhiều người còn nghi ngại, nhiều người vẫy tay chào đoàn quân. Từ trên những chiếc xe tăng, quân Giải phóng cười rạng rỡ, nhiều người chào lại đám đông và hô to: Xin chào !....”
    Ảnh
    Nhắc nhở
    Nhắc nhở
    Ảnh
    Ảnh
    Ảnh
    Nhắc nhở
    - Làm BTVN. - Học bài cũ và chuẩn bị bài mới: Bài 15. Việt Nam từ năm 1975 đến năm 1991.
    Ảnh
    Cảm ơn
    Cảm ơn
    Ảnh
     
    Gửi ý kiến

    ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT  ↓