Chào mừng quý vị đến với website của ...
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
CD - Bài 10. Vùng Đồng bằng sông Hồng
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:52' 08-11-2024
Dung lượng: 571.2 KB
Số lượt tải: 0
Nguồn: Bạch Kim
Người gửi: Ngô Văn Chinh (trang riêng)
Ngày gửi: 16h:52' 08-11-2024
Dung lượng: 571.2 KB
Số lượt tải: 0
Số lượt thích:
0 người
BÀI 10. VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 10. VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Mục tiêu bài học
Mục tiêu bài học (Mục tiêu bài học)
Ảnh
- Trình bày được đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng - Phân tích được thế mạnh của vùng về tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển nông – lâm – thuỷ sản; vấn đề phát triển kinh tế biển. - Phân tích được đặc điểm dân cư, nguồn lao động và ảnh hưởng của các nhân tố này đến sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng. - Phân tích được vấn đề đô thị hoả ở Đồng bằng sông Hồng; vị thế của Thủ đô Hà Nội. - Trình bày được sự phát triển và phân bố kinh tế ở vùng Đồng bằng sông Hồng (sử dụng bản đồ và bảng số liệu).
Mở đầu
Mở đầu
| Đồng bằng sông Hồng có nhiều thế mạnh về tự nhiên, dân cư, xã hội,... để phát triển kinh tế; là một trong những vùng phát triển hàng đầu của Việt Nam. Vậy tài nguyên thiên nhiên, dân cư và xã hội của vùng có những đặc điểm nổi bật gì? Các ngành kinh tế của vùng phát triển, phân bố như thế nào?
Kiến thức mới
I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ (I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ)
I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Đồng bằng sông Hồng có diện tích tự nhiên khoảng 21,3 nghìn km, chiếm 6,4 % diện tích cả nước. Vùng giáp với vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung; giáp vịnh Bắc Bộ, giáp với nước láng giềng Trung Quốc. Phần lớn diện tích của vùng nằm ở hạ lưu sông Hồng và sông Thái Bình.
Tiếp (I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ)
Phạm vi lãnh thổ của vùng bao gồm Thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng và 9 tỉnh: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình. Đồng bằng sông Hồng có vùng biển rộng với hàng nghìn đảo, quần đảo và có 4 huyện đảo Cát Hải, Bạch Long Vĩ (Hải Phòng); Cô Tô, Vân Đồn (Quảng Ninh). Đồng bằng sông Hồng có vị trí đặc biệt quan trọng về nhiều mặt và có Hà Nội là Thủ đô của cả nước.
Câu hỏi (I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ)
Dựa vào thông tin và hình 10.1, hãy: - Trình bày đặc điểm vị trí địa lí của vùng Đồng bằng sông Hồng. - Trình bày phạm vi lãnh thổ của vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Đặc điểm vị trí địa lí: giáp với vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, là cửa ngõ ra biển của các tỉnh phía bắc; giáp Trung Quốc. Phần lớn diện tích nằm ở hạ lưu sông Hồng và sông Thái Bình. Vùng có vị trí đặc biệt quan trọng, Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa,… của cả nước. - Đặc điểm phạm vi lãnh thổ: diện tích tự nhiên 21,3 nghìn km2, chiếm 6,4% diện tích cả nước. Bao gồm: Thủ đô Hà Nội, TP Hải Phòng và các tỉnh: Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình. Có vùng biển rộng với hàng nghìn đảo, quần đảo, có 4 huyện đảo là: Cát Hải, Bạch Long Vĩ, Cô Tô, Vân Đồn,…
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (1. Thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên)
1. Thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Địa hình và đất: Địa hình đồng bằng chiếm phần lớn diện tích với đất phù sa màu mỡ; địa hình đồi núi phân bố ở Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, chủ yếu là đất fe-ra-lit; vùng ven biển có nhiều vũng vịnh, các đảo và quần đảo,... thuận lợi cho trồng cây lương thực, thực phẩm, cây ăn quả, phát triển lâm nghiệp và thuỷ sản. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, thuận lợi để đa dạng hoá cơ cấu cây trồng, phát triển vụ đông thành vụ sản xuất chính với các sản phẩm rau, hoa, quả đặc trưng.
Tiếp (1. Thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên)
Nguồn nước: Vùng có mạng lưới sông ngòi dày đặc với hai hệ thống sông lớn là sông Hồng và sông Thái Bình; nhiều ao, hồ; nguồn nước ngầm khá dồi dào,thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản. Ngoài ra, trong vùng còn có các điểm nước khoáng, nước nóng thuận lợi để phát triển du lịch. Sinh vật phong phú, hệ sinh thái đa dạng và có nhiều loài đặc hữu. Rừng tự nhiên và rừng trồng tập trung chủ yếu ở rìa đông bắc, rừng ngập mặn phát triển ở khu vực ven biển, đây là thế mạnh để vùng phát triển lâm nghiệp,...
Bản đồ (1. Thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên)
Ảnh
Câu hỏi (1. Thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên)
Dựa vào thông tin và hình 10.1, hãy phân tích thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên để phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Địa hình, đất: địa hình đồng bằng chiếm phần lớn diện tích với đất phù sa màu mỡ; địa hình đồi núi phân bố ở Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, chủ yếu đất fe-ra-lit; vùng ven biển có nhiều vũng, vịnh, các đảo và quần đảo,…=> trồng cây lương thực, thực phẩm, cây ăn quả, phát triển lâm nghiệp và thủy sản.
Trả lời (1. Thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên)
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh => đa dạng hóa cơ cấu cây trồng, phát triển vụ đông thành vụ sản xuất chính với các sản phẩm rau, hoa, quả đặc trưng. - Nguồn nước: mạng lưới sông ngòi dày đặc với 2 hệ thống sông lớn là sông Hồng và sông Thái Bình, nhiều ao, hồ; nguồn nước ngầm khá dồi dào => thuận lợi sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản. - Sinh vật phong phú, hệ sinh thái đa dạng, nhiều loài đặc hữu. Rừng tự nhiên và rừng trồng tập trung chủ yếu ở rìa đông bắc, rừng ngập mặn phát triển ở khu vực ven biển => phát triển lâm nghiệp.
2. Thế mạnh phát triển kinh tế biển, đảo ( 2. Thế mạnh phát triển kinh tế biển, đảo)
2. Thế mạnh phát triển kinh tế biển, đảo
Đồng bằng sông Hồng có vùng biển rộng lớn, với nhiều đảo và quần đảo, bờ biển kéo dài từ Quảng Ninh đến Ninh Bình, thuận lợi để phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển. Vùng có ngư trường Hải Phòng – Quảng Ninh, nhiều vũng vịnh và nguồn hải sản có giá trị là điều kiện để phát triển khai thác, nuôi trồng thuỷ sản. Bờ biển dài, có nhiều cửa sông thuận lợi cho xây dựng các cảng biển và phát triển giao thông vận tải biển. Hệ thống các đảo, vịnh, bãi biển (vịnh Hạ Long, đảo Cát Bà,...) là lợi thế để phát triển du lịch biển, đảo. Ngoài ra, vùng còn có tiềm năng về khí tự nhiên, muối,... thuận lợi để phát triển công nghiệp khai thác khoáng sản biển. Phát triển kinh tế biển, đảo có vai trò quan trọng đối với vùng Đồng bằng sông Hồng nói riêng và cả nước nói chung, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, bảo vệ an ninh quốc phòng, chủ quyền quốc gia.
Câu hỏi ( 2. Thế mạnh phát triển kinh tế biển, đảo)
Dựa vào thông tin và hình 10.1, hãy phân tích thế mạnh để phát triển kinh tế biển đảo của vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Có vùng biển rộng lớn, nhiều đảo và quần đảo, bờ biển kéo dài từ Quảng Ninh đến Ninh Bình => phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển. - Có ngư trường Hải Phòng - Quảng Ninh, nhiều vũng, vịnh và nguồn hải sản có giá trị là điều kiện để phát triển khai thác, nuôi trồng thủy sản. - Bờ biển dài, có nhiều cửa sông => thuận lợi xây dựng các cảng biển, phát triển giao thông vận tải biển. - Hệ thống các đảo, vịnh, bãi biển (vịnh Hạ Long, đảo Cát Bà,…) => phát triển du lịch biển đảo. - Tiềm năng về khí tự nhiên, muối,…=> phát triển công nghiệp khai thác khoáng sản biển.
III. Đặc điểm dân cư và xã hội (1. Đặc điểm dân cư, nguồn lao động)
III. Đặc điểm dân cư và xã hội
1. Đặc điểm dân cư, nguồn lao động
Đồng bằng sông Hồng là vùng có số dân đông. Năm 2021, quy mô dân số là 23,2 triệu người, chiếm 23,6 % dân số cả nước; tỉ lệ gia tăng dân số là 1,3 %; tỉ trọng dân số nhóm 15 – 64 tuổi chiếm 65,1 %, tỉ số giới tính là 98,5 nam/100 nữ. Vùng là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc như: Kinh, Mường, Sán Chay, Sán Dìu, Tây,... Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao nhất cả nước. Năm 2021, mật độ dân số của vùng là 1 091 người/km, các địa phương có mật độ dân số cao là: Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Phòng,...
Tiếp (1. Đặc điểm dân cư, nguồn lao động)
Vùng có nguồn lao động dồi dào, chất lượng lao động ngày càng nâng cao và đứng đầu cả nước. Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo đạt khoảng 37 % (cả nước là 26,1 %, năm 2021). Lao động có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao. Đặc điểm dân cư, lao động đã tạo lợi thế quan trọng để vùng phát triển kinh tế xã hội, thu hút đầu tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, dân cư và lao động cũng gây sức ép đến vấn đề việc làm, nhà ở, môi trường,..
Câu hỏi (1. Đặc điểm dân cư, nguồn lao động)
Đọc thông tin, hãy: - Phân tích đặc điểm về dân cư và nguồn lao động của vùng Đồng bằng sông Hồng. - Trình bày ảnh hưởng của dân cư và nguồn lao động đến sự phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Đặc điểm về dân cư và nguồn lao động của vùng Đồng bằng sông Hồng: + Là vùng có dân số đông, năm 2021 quy mô dân số là 23,2 triệu người, chiếm 23,6% dân số cả nước; tỉ lệ gia tăng dân số là 1,3%; tỉ trọng dân số từ 15 - 64 tuổi chiếm 65,1%; tỉ số giới tính là 98,5 nam/100 nữ. Vùng là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc như: Kinh, Mường, Sán Chay, Sán Dìu, Tày,…
Trả lời
+ Có mật độ dân số cao nhất cả nước, năm 2021 là 1091 người/km2, các địa phương có mật độ dân số cao là Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Phòng,… Tỉ lệ dân thành thị chiếm 37,6% dân số toàn vùng. + Nguồn lao động dồi dào, chiếm 65,1% dân số, chất lượng lao động ngày càng nâng cao và đứng đầu cả nước. Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo đạt khoảng 37% cao hơn trung bình cả nước (26,1%). Lao động có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, số lượng lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao. - Ảnh hưởng của dân cư và nguồn lao động đến sự phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng: + Tạo lợi thế quan trọng để vùng phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. + Tuy nhiên, dân cư và lao động cũng gây sức ép đến vấn đề việc làm, nhà ở, môi trường,…
2. Vấn đề đô thị hoá (2. Vấn đề đô thị hoá)
2. Vấn đề đô thị hoá
Đồng bằng sông Hồng có quá trình đô thị hoá diễn ra sớm. Các đô thị có lịch sử hình thành từ lâu đời là: Cổ Loa (đô thị đầu tiên của Việt Nam), Phố Hiến, Hoa Lư,... Trong những thập kỉ gần đây, quá trình đô thị hoá của vùng gắn liền với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng có tỉ lệ dân thành thị cao nhất nước ta, năm 2021 là 37,6 %. Vùng có mạng lưới đô thị dày đặc, một số đô thị mới hình thành trong thời gian gần đây, quy mô nhiều đô thị mở rộng.
Tiếp (2. Vấn đề đô thị hoá)
Các đô thị là hạt nhân phát triển vùng; liên kết với các trung tâm kinh tế và có vai trò kết nối, tạo hiệu ứng lan toả, thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng và các vùng phụ cận. Xu hướng của vùng là phát triển các đô thị vệ tinh để giảm sức ép tại các đô thị lớn; phát triển đô thị xanh, đô thị thông minh, đô thị hoà bình. Tuy nhiên, sự tập trung đông dân cư vào một số đô thị lớn cũng gây khó khăn trong vấn đề giải quyết việc làm, nhà ở và quá tải về cơ sở hạ tầng đô thị,...
Câu hỏi (2. Vấn đề đô thị hoá)
Dựa vào thông tin, hãy phân tích vấn đề đô thị hóa ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Quá trình đô thị hóa diễn ra sớm, các đô thị có lịch sử hình thành lâu đời như: Cổ Loa (đô thị đầu tiên của Việt Nam), Phố Hiến, Hoa Lư,… - Những thập kỉ gần đây, quá trình đô thị hóa gắn liền với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Là một trong những vùng có tỉ lệ dân thành thị cao nhất nước ta, năm 2021 là 37,6%. Có mạng lưới đô thị dày đặc, một số đô thị mới hình thành gần đây, quy mô nhiều đô thị mở rộng.
Trả lời (2. Vấn đề đô thị hoá)
- Các đô thị là hạt nhân phát triển vùng; liên kết với các trung tâm kinh tế và có vai trò kết nối, tạo hiệu ứng lan tỏa, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng và các vùng phụ cận. - Xu hướng của vùng là phát triển các đô thị vệ tinh để giảm sức ép tại các đô thị lớn, phát triển đô thị xanh, đô thị thông minh, đô thị hòa bình. - Tuy nhiên, sự tập trung đông dân cư vào một số đô thị lớn cũng gây khó khăn trong vấn đề giải quyết việc làm, nhà ở và quá tải về cơ sở hạ tầng đô thị.
3. Vị thế của Thủ đô Hà Nội (3. Vị thế của Thủ đô Hà Nội)
3. Vị thế của Thủ đô Hà Nội
Hà Nội là Thủ đô của nước ta, có vị thế đặc biệt quan trọng đối với cả nước, là trung tâm đầu não chính trị – hành chính quốc gia, trung tâm lớn về kinh tế, văn hoá, khoa học – công nghệ, giáo dục và giao dịch quốc tế. Hà Nội hội tụ nhiều tiềm năng phát triển kinh tế. Năm 2021, GRDP của Hà Nội chiếm khoảng 42 % GRDP của vùng Đồng bằng sông Hồng và 12,6 % GDP của cả nước; chiếm 4,7 % trị giá xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ, chiếm 9,0 % vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của cả nước. Hiện nay, Hà Nội là cực tăng trưởng chủ đạo của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng kinh tế động lực phía Bắc. Trong tương lai, Hà Nội sẽ có trình độ phát triển ngang tầm với thủ đô của các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Câu hỏi (3. Vị thế của Thủ đô Hà Nội)
Dựa vào thông tin, hãy trình bày vị thế của Thủ đô Hà Nội.
- Hà Nội là Thủ đô của nước ta, có vị thế đặc biệt quan trọng đối với cả nước, là trung tâm đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, khoa học, giáo dục và giao dịch quốc tế. - Hội tụ nhiều tiềm năng phát triển kinh tế. Năm 2021, GRDP của Hà Nội chiếm khoảng 42% GRDP vùng Đồng bằng sông Hồng và 12,6% GDP của cả nước, chiếm 4,7% trị giá xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, chiếm 9% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của cả nước. - Hiện nay, Hà Nội là cực tăng trưởng chủ đạo của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng kinh tế động lực phía Bắc. Trong tương lai, Hà Nội sẽ có trình độ phát triển ngang tầm với thủ đô các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế (IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế)
IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế
Đồng bằng sông Hồng là vùng động lực phát triển kinh tế hàng đầu của nước ta, có đóng góp lớn cho nền kinh tế cả nước. Năm 2021, vùng chiếm 30,5 % GDP cả nước. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; tỉ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ cao, chiếm 84,7 % GRDP của vùng năm 2021.
Bản đồ kinh tế (IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế)
Ảnh
1. Công nghiệp (1. Công nghiệp)
1. Công nghiệp
Ngành công nghiệp của Đồng bằng sông Hồng được hình thành từ rất sớm, giá trị sản xuất công nghiệp ngày càng tăng. Năm 2021, giá trị sản xuất công nghiệp của vùng đóng góp khoảng 36,9 % giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. Các ngành công nghiệp của vùng đa dạng, chiếm tỉ trọng cao là: sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; cơ khí chế tạo (sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy; thiết bị điện). Các ngành công nghiệp dựa trên lợi thế về tài nguyên và lao động phát triển khá mạnh như: khai thác than; sản xuất xi măng; dệt, may và giày, dép; sản xuất, chế biến thực phẩm; sản xuất đồ uống;...
Tiếp (1. Công nghiệp)
Các trung tâm công nghiệp của vùng là: Hà Nội; Hải Phòng; Phúc Yên (Vĩnh Phúc); Cẩm Phả, Hạ Long (Quảng Ninh); Bắc Ninh, Từ Sơn (Bắc Ninh);... Trong những năm gần đây, dưới tác động của khoa học – công nghệ cùng với vị thế của vùng, Đồng bằng sông Hồng đã tái cơ cấu các ngành công nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững, chú trọng phát triển công nghiệp xanh.
Câu hỏi (1. Công nghiệp)
Dựa vào thông tin và hình 10.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp của vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Ngành công nghiệp được hình thành từ rất sớm, giá trị sản xuất công nghiệp ngày càng tăng. Năm 2021, giá trị sản xuất công nghiệp của vùng đóng góp 37,9% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. - Các ngành công nghiệp của vùng đa dạng, chiếm tỉ trọng cao là: sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; cơ khí chế tạo (sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy). Các ngành công nghiệp dựa trên lợi thế về lao động và tài nguyên phát triển khá mạnh: công nghiệp khai thác than; sản xuất xi măng; công nghiệp dệt, may và giày, dép; công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm, đồ uống,…
Trả lời (1. Công nghiệp)
- Các trung tâm công nghiệp của vùng: Hà Nội, Hải Phòng, Phúc Yên, Cẩm Phả, Hạ Long, Từ Sơn,… - Những năm gần đây, dưới tác động của khoa học - công nghệ cùng với vị thế của vùng nên đã tái cơ cấu các ngành công nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững, chú trọng phát triển công nghiệp xanh.
2. Dịch vụ (2. Dịch vụ)
2. Dịch vụ
Năm 2021, ngành dịch vụ đóng góp khoảng 42,1 % GRDP của vùng. Cơ cấu dịch vụ đa dạng, có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội của vùng và cả nước.
a) Giao thông vận tải (2. Dịch vụ)
a) Giao thông vận tải
Đồng bằng sông Hồng đứng đầu cả nước về khối lượng hàng hoá vận chuyển, chiếm 36,4 % của cả nước năm 2021. Có mạng lưới giao thông vận tải phát triển với đầy đủ loại hình, hệ thống hạ tầng giao thông đồng bộ và hiện đại nhất cả nước. Ngoài các tuyến đường bộ quan trọng như quốc lộ 1, 5, 10, 18,..., còn có các tuyến đường cao tốc chất lượng cao (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh), nhiều tuyến đường sắt xuất phát từ Hà Nội, Có 3 cảng hàng không quốc tế: Nội Bài (Hà Nội), Cát Bi (Hải Phòng), Vân Đồn (Quảng Ninh). Hải Phòng, Quảng Ninh là 2 cảng biển lớn của vùng; trong đó Hải Phòng là cảng đặc biệt, là cửa ngõ lớn nhất miền Bắc. Vùng tập trung một số đầu mối giao thông vận tải quan trọng, trong đó Hà Nội là đầu mối giao thông quan trọng nhất Việt Nam.
b) Thương mại (2. Dịch vụ)
b) Thương mại
Hoạt động nội thương của vùng phát triển, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cao, tăng liên tục và chiếm khoảng 26 % cả nước (năm 2021). Vùng tập trung nhiều trung tâm thương mại. Hà Nội là trung tâm thương mại lớn nhất, là cầu nối các hoạt động thương mại của vùng với thị trường thế giới. Các mặt hàng nhập khẩu chính của vùng là: máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng sản xuất,... Năm 2021, trị giá nhập khẩu của vùng chiếm 39,7 % trị giá nhập khẩu của cả nước. Hoạt động ngoại thương được đẩy mạnh, trị giá xuất khẩu tăng và chiếm 34,9 % trị giá xuất khẩu của cả nước (năm 2021). Các địa phương có trị giá xuất khẩu lớn là: Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hải Dương, Quảng Ninh.
c) Du lịch (2. Dịch vụ)
c) Du lịch
Đồng bằng sông Hồng có tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng, hấp dẫn du khách trong nước và quốc tế. Vùng là nơi thu hút được nhiều khách du lịch trong và ngoài nước. Doanh thu du lịch lữ hành của vùng chiếm hơn 40 % của cả nước (năm 2021). Các sản phẩm du lịch đặc trưng là: du lịch văn hoá (gắn với giá trị của nền văn minh sông Hồng); du lịch lễ hội, làng nghề; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; du lịch biển, đảo,... Hà Nội, Quảng Ninh – Hải Phòng, Ninh Bình là các địa bàn trọng điểm du lịch ở miền Bắc.
d) Tài chính ngân hàng (2. Dịch vụ)
d) Tài chính ngân hàng
Hoạt động tài chính ngân hàng phát triển rộng khắp; trong đó Hà Nội là trung tâm tài chính ngân hàng hàng đầu của cả nước, tiếp đến là Hải Phòng, Quảng Ninh,... Xu hướng phát triển của vùng là đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ tài chính ngân hàng phù hợp với nhiều loại hình doanh nghiệp, mô hình kinh doanh, thị trường tiêu dùng, mức độ ứng dụng công nghệ, đồng thời tăng cường chuyển đổi số.
Câu hỏi (2. Dịch vụ)
Ảnh
Dựa vào thông tin và hình 10.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ của vùng Đồng bằng sông Hồng.
Em thảo luận cùng các bạn và hoàn thành
3. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (3. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản)
3. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
Đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng sản xuất lương thực, thực phẩm lớn ở nước ta. Năm 2021, giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của vùng chiếm 15,8 % giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của cả nước.
a) Nông nghiệp
a) Nông nghiệp
Nông nghiệp có sự đa dạng về cây trồng, vật nuôi; trong đó, lúa là cây lương thực chính, được trồng nhiều ở Thái Bình, Hà Nội, Nam Định, Hải Dương,... Hiện nay, ở Đồng bằng sông Hồng đã hình thành các vùng chuyên canh lúa, rau, cây ăn quả,... Chăn nuôi lợn, gia cầm phân bố rộng khắp. Vùng đang ứng dụng công nghệ, chăn nuôi quy mô công nghiệp cho năng suất và chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân.
Bảng
Ảnh
b) Lâm nghiệp
b) Lâm nghiệp
Năm 2021, sản lượng gỗ khai thác của vùng đạt 670,3 nghìn m”, tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh. Vùng đẩy mạnh hoạt động trồng rừng kết hợp với bảo vệ, nâng cao chất lượng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ven biển. Diện tích rừng trồng mới của vùng đạt gần 14 nghìn ha (năm 2021), phân bố chủ yếu ở Quảng Ninh.
c) Thuỷ sản
c) Thuỷ sản
Sản lượng thuỷ sản của vùng chiếm khoảng 13,6 % của cả nước (năm 2021), trong đó chủ yếu là thuỷ sản nuôi trồng. Các địa phương có sản lượng thuỷ sản lớn là: Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng, Quảng Ninh. Đồng bằng sông Hồng đang đẩy mạnh nuôi trồng thuỷ sản theo hướng sinh thái, hữu cơ gắn với bảo vệ môi trường.
Câu hỏi
Dựa vào thông tin, hãy nhận xét tình hình phát triển và phân bố ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của vùng Đồng bằng sông Hồng.
Là một trong những vùng sản xuất lương thực, thực phẩm lớn ở nước ta. Năm 2021, giá trị sản xuất của vùng chiếm 15,8% giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản cả nước. - Nông nghiệp: đa dạng cây trồng vật nuôi + Lúa là cây lương thực chính, trồng nhiều ở Thái Bình, Hà Nội, Nam Định, Hải Dương,… Hiện nay đã hình thành các vùng chuyên canh lúa, rau, cây ăn quả. + Chăn nuôi lợn, gia cầm phân bố rộng khắp. Đang ứng dụng công nghệ, chăn nuôi quy mô công nghiệp cho năng suất và chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân.
Trả lời
- Lâm nghiệp: năm 2021, sản lượng gỗ khai thác đạt 670,3 nghìn m3, tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh. Đẩy mạnh hoạt động trồng rừng kết hợp với bảo vệ, nâng cao chất lượng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ven biển. Diện tích rừng trồng mới đạt gần 14 nghìn ha (2021), chủ yếu ở Quảng Ninh. - Thủy sản: Sản lượng thủy sản chiếm gần 14% sản lượng cả nước, chủ yếu là thủy sản nuôi trồng. Các địa phương có sản lượng lớn: Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng, Quảng Ninh. Đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản theo hướng sinh thái, hữu cơ gắn với bảo vệ môi trường.
Luyện tập
Luyện tập
Dựa vào bảng 10, hãy so sánh một số chỉ tiêu về sản xuất lương thực, thực phẩm giữa vùng Đồng bằng sông Hồng với cả nước. Rút ra nhận xét.
- Sản lượng lương thực: vùng Đồng bằng sông Hồng chiếm 13% so với sản lượng cả nước. Trong đó sản lượng lúa chiếm đến 13,7% sản lượng lúa cả nước năm 2021. - Số lượng đàn lợn chiếm 20,7% tổng đàn lợn cả nước năm 2021. - Số gia cầm chiếm 24,5% tổng đàn gia cầm cả nước năm 2021. - Sản lượng thủy sản chiếm gầm 14% sản lượng thủy sản cả nước năm 2021. => Đồng bằng sông Hồng là vùng sản xuất lương thực, thực phẩm lớn của nước ta. Năm 2021, giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản của vùng chiếm 15,8% giá trị sản xuất của cả nước.
Vận dụng
Vận dụng
Ảnh
Sưu tầm tư liệu và viết đoạn văn ngắn giới thiệu về vị thế của Thủ đô Hà Nội
Cảm ơn
Cảm ơn
Ảnh
Trang bìa
Trang bìa
Ảnh
BÀI 10. VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Mục tiêu bài học
Mục tiêu bài học (Mục tiêu bài học)
Ảnh
- Trình bày được đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng - Phân tích được thế mạnh của vùng về tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển nông – lâm – thuỷ sản; vấn đề phát triển kinh tế biển. - Phân tích được đặc điểm dân cư, nguồn lao động và ảnh hưởng của các nhân tố này đến sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng. - Phân tích được vấn đề đô thị hoả ở Đồng bằng sông Hồng; vị thế của Thủ đô Hà Nội. - Trình bày được sự phát triển và phân bố kinh tế ở vùng Đồng bằng sông Hồng (sử dụng bản đồ và bảng số liệu).
Mở đầu
Mở đầu
| Đồng bằng sông Hồng có nhiều thế mạnh về tự nhiên, dân cư, xã hội,... để phát triển kinh tế; là một trong những vùng phát triển hàng đầu của Việt Nam. Vậy tài nguyên thiên nhiên, dân cư và xã hội của vùng có những đặc điểm nổi bật gì? Các ngành kinh tế của vùng phát triển, phân bố như thế nào?
Kiến thức mới
I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ (I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ)
I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Đồng bằng sông Hồng có diện tích tự nhiên khoảng 21,3 nghìn km, chiếm 6,4 % diện tích cả nước. Vùng giáp với vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung; giáp vịnh Bắc Bộ, giáp với nước láng giềng Trung Quốc. Phần lớn diện tích của vùng nằm ở hạ lưu sông Hồng và sông Thái Bình.
Tiếp (I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ)
Phạm vi lãnh thổ của vùng bao gồm Thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng và 9 tỉnh: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình. Đồng bằng sông Hồng có vùng biển rộng với hàng nghìn đảo, quần đảo và có 4 huyện đảo Cát Hải, Bạch Long Vĩ (Hải Phòng); Cô Tô, Vân Đồn (Quảng Ninh). Đồng bằng sông Hồng có vị trí đặc biệt quan trọng về nhiều mặt và có Hà Nội là Thủ đô của cả nước.
Câu hỏi (I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ)
Dựa vào thông tin và hình 10.1, hãy: - Trình bày đặc điểm vị trí địa lí của vùng Đồng bằng sông Hồng. - Trình bày phạm vi lãnh thổ của vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Đặc điểm vị trí địa lí: giáp với vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, là cửa ngõ ra biển của các tỉnh phía bắc; giáp Trung Quốc. Phần lớn diện tích nằm ở hạ lưu sông Hồng và sông Thái Bình. Vùng có vị trí đặc biệt quan trọng, Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa,… của cả nước. - Đặc điểm phạm vi lãnh thổ: diện tích tự nhiên 21,3 nghìn km2, chiếm 6,4% diện tích cả nước. Bao gồm: Thủ đô Hà Nội, TP Hải Phòng và các tỉnh: Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình. Có vùng biển rộng với hàng nghìn đảo, quần đảo, có 4 huyện đảo là: Cát Hải, Bạch Long Vĩ, Cô Tô, Vân Đồn,…
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (1. Thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên)
1. Thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Địa hình và đất: Địa hình đồng bằng chiếm phần lớn diện tích với đất phù sa màu mỡ; địa hình đồi núi phân bố ở Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, chủ yếu là đất fe-ra-lit; vùng ven biển có nhiều vũng vịnh, các đảo và quần đảo,... thuận lợi cho trồng cây lương thực, thực phẩm, cây ăn quả, phát triển lâm nghiệp và thuỷ sản. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, thuận lợi để đa dạng hoá cơ cấu cây trồng, phát triển vụ đông thành vụ sản xuất chính với các sản phẩm rau, hoa, quả đặc trưng.
Tiếp (1. Thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên)
Nguồn nước: Vùng có mạng lưới sông ngòi dày đặc với hai hệ thống sông lớn là sông Hồng và sông Thái Bình; nhiều ao, hồ; nguồn nước ngầm khá dồi dào,thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản. Ngoài ra, trong vùng còn có các điểm nước khoáng, nước nóng thuận lợi để phát triển du lịch. Sinh vật phong phú, hệ sinh thái đa dạng và có nhiều loài đặc hữu. Rừng tự nhiên và rừng trồng tập trung chủ yếu ở rìa đông bắc, rừng ngập mặn phát triển ở khu vực ven biển, đây là thế mạnh để vùng phát triển lâm nghiệp,...
Bản đồ (1. Thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên)
Ảnh
Câu hỏi (1. Thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên)
Dựa vào thông tin và hình 10.1, hãy phân tích thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên để phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Địa hình, đất: địa hình đồng bằng chiếm phần lớn diện tích với đất phù sa màu mỡ; địa hình đồi núi phân bố ở Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, chủ yếu đất fe-ra-lit; vùng ven biển có nhiều vũng, vịnh, các đảo và quần đảo,…=> trồng cây lương thực, thực phẩm, cây ăn quả, phát triển lâm nghiệp và thủy sản.
Trả lời (1. Thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên)
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh => đa dạng hóa cơ cấu cây trồng, phát triển vụ đông thành vụ sản xuất chính với các sản phẩm rau, hoa, quả đặc trưng. - Nguồn nước: mạng lưới sông ngòi dày đặc với 2 hệ thống sông lớn là sông Hồng và sông Thái Bình, nhiều ao, hồ; nguồn nước ngầm khá dồi dào => thuận lợi sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản. - Sinh vật phong phú, hệ sinh thái đa dạng, nhiều loài đặc hữu. Rừng tự nhiên và rừng trồng tập trung chủ yếu ở rìa đông bắc, rừng ngập mặn phát triển ở khu vực ven biển => phát triển lâm nghiệp.
2. Thế mạnh phát triển kinh tế biển, đảo ( 2. Thế mạnh phát triển kinh tế biển, đảo)
2. Thế mạnh phát triển kinh tế biển, đảo
Đồng bằng sông Hồng có vùng biển rộng lớn, với nhiều đảo và quần đảo, bờ biển kéo dài từ Quảng Ninh đến Ninh Bình, thuận lợi để phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển. Vùng có ngư trường Hải Phòng – Quảng Ninh, nhiều vũng vịnh và nguồn hải sản có giá trị là điều kiện để phát triển khai thác, nuôi trồng thuỷ sản. Bờ biển dài, có nhiều cửa sông thuận lợi cho xây dựng các cảng biển và phát triển giao thông vận tải biển. Hệ thống các đảo, vịnh, bãi biển (vịnh Hạ Long, đảo Cát Bà,...) là lợi thế để phát triển du lịch biển, đảo. Ngoài ra, vùng còn có tiềm năng về khí tự nhiên, muối,... thuận lợi để phát triển công nghiệp khai thác khoáng sản biển. Phát triển kinh tế biển, đảo có vai trò quan trọng đối với vùng Đồng bằng sông Hồng nói riêng và cả nước nói chung, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, bảo vệ an ninh quốc phòng, chủ quyền quốc gia.
Câu hỏi ( 2. Thế mạnh phát triển kinh tế biển, đảo)
Dựa vào thông tin và hình 10.1, hãy phân tích thế mạnh để phát triển kinh tế biển đảo của vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Có vùng biển rộng lớn, nhiều đảo và quần đảo, bờ biển kéo dài từ Quảng Ninh đến Ninh Bình => phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển. - Có ngư trường Hải Phòng - Quảng Ninh, nhiều vũng, vịnh và nguồn hải sản có giá trị là điều kiện để phát triển khai thác, nuôi trồng thủy sản. - Bờ biển dài, có nhiều cửa sông => thuận lợi xây dựng các cảng biển, phát triển giao thông vận tải biển. - Hệ thống các đảo, vịnh, bãi biển (vịnh Hạ Long, đảo Cát Bà,…) => phát triển du lịch biển đảo. - Tiềm năng về khí tự nhiên, muối,…=> phát triển công nghiệp khai thác khoáng sản biển.
III. Đặc điểm dân cư và xã hội (1. Đặc điểm dân cư, nguồn lao động)
III. Đặc điểm dân cư và xã hội
1. Đặc điểm dân cư, nguồn lao động
Đồng bằng sông Hồng là vùng có số dân đông. Năm 2021, quy mô dân số là 23,2 triệu người, chiếm 23,6 % dân số cả nước; tỉ lệ gia tăng dân số là 1,3 %; tỉ trọng dân số nhóm 15 – 64 tuổi chiếm 65,1 %, tỉ số giới tính là 98,5 nam/100 nữ. Vùng là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc như: Kinh, Mường, Sán Chay, Sán Dìu, Tây,... Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao nhất cả nước. Năm 2021, mật độ dân số của vùng là 1 091 người/km, các địa phương có mật độ dân số cao là: Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Phòng,...
Tiếp (1. Đặc điểm dân cư, nguồn lao động)
Vùng có nguồn lao động dồi dào, chất lượng lao động ngày càng nâng cao và đứng đầu cả nước. Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo đạt khoảng 37 % (cả nước là 26,1 %, năm 2021). Lao động có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao. Đặc điểm dân cư, lao động đã tạo lợi thế quan trọng để vùng phát triển kinh tế xã hội, thu hút đầu tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, dân cư và lao động cũng gây sức ép đến vấn đề việc làm, nhà ở, môi trường,..
Câu hỏi (1. Đặc điểm dân cư, nguồn lao động)
Đọc thông tin, hãy: - Phân tích đặc điểm về dân cư và nguồn lao động của vùng Đồng bằng sông Hồng. - Trình bày ảnh hưởng của dân cư và nguồn lao động đến sự phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Đặc điểm về dân cư và nguồn lao động của vùng Đồng bằng sông Hồng: + Là vùng có dân số đông, năm 2021 quy mô dân số là 23,2 triệu người, chiếm 23,6% dân số cả nước; tỉ lệ gia tăng dân số là 1,3%; tỉ trọng dân số từ 15 - 64 tuổi chiếm 65,1%; tỉ số giới tính là 98,5 nam/100 nữ. Vùng là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc như: Kinh, Mường, Sán Chay, Sán Dìu, Tày,…
Trả lời
+ Có mật độ dân số cao nhất cả nước, năm 2021 là 1091 người/km2, các địa phương có mật độ dân số cao là Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Phòng,… Tỉ lệ dân thành thị chiếm 37,6% dân số toàn vùng. + Nguồn lao động dồi dào, chiếm 65,1% dân số, chất lượng lao động ngày càng nâng cao và đứng đầu cả nước. Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo đạt khoảng 37% cao hơn trung bình cả nước (26,1%). Lao động có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, số lượng lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao. - Ảnh hưởng của dân cư và nguồn lao động đến sự phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng: + Tạo lợi thế quan trọng để vùng phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. + Tuy nhiên, dân cư và lao động cũng gây sức ép đến vấn đề việc làm, nhà ở, môi trường,…
2. Vấn đề đô thị hoá (2. Vấn đề đô thị hoá)
2. Vấn đề đô thị hoá
Đồng bằng sông Hồng có quá trình đô thị hoá diễn ra sớm. Các đô thị có lịch sử hình thành từ lâu đời là: Cổ Loa (đô thị đầu tiên của Việt Nam), Phố Hiến, Hoa Lư,... Trong những thập kỉ gần đây, quá trình đô thị hoá của vùng gắn liền với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng có tỉ lệ dân thành thị cao nhất nước ta, năm 2021 là 37,6 %. Vùng có mạng lưới đô thị dày đặc, một số đô thị mới hình thành trong thời gian gần đây, quy mô nhiều đô thị mở rộng.
Tiếp (2. Vấn đề đô thị hoá)
Các đô thị là hạt nhân phát triển vùng; liên kết với các trung tâm kinh tế và có vai trò kết nối, tạo hiệu ứng lan toả, thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng và các vùng phụ cận. Xu hướng của vùng là phát triển các đô thị vệ tinh để giảm sức ép tại các đô thị lớn; phát triển đô thị xanh, đô thị thông minh, đô thị hoà bình. Tuy nhiên, sự tập trung đông dân cư vào một số đô thị lớn cũng gây khó khăn trong vấn đề giải quyết việc làm, nhà ở và quá tải về cơ sở hạ tầng đô thị,...
Câu hỏi (2. Vấn đề đô thị hoá)
Dựa vào thông tin, hãy phân tích vấn đề đô thị hóa ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Quá trình đô thị hóa diễn ra sớm, các đô thị có lịch sử hình thành lâu đời như: Cổ Loa (đô thị đầu tiên của Việt Nam), Phố Hiến, Hoa Lư,… - Những thập kỉ gần đây, quá trình đô thị hóa gắn liền với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Là một trong những vùng có tỉ lệ dân thành thị cao nhất nước ta, năm 2021 là 37,6%. Có mạng lưới đô thị dày đặc, một số đô thị mới hình thành gần đây, quy mô nhiều đô thị mở rộng.
Trả lời (2. Vấn đề đô thị hoá)
- Các đô thị là hạt nhân phát triển vùng; liên kết với các trung tâm kinh tế và có vai trò kết nối, tạo hiệu ứng lan tỏa, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng và các vùng phụ cận. - Xu hướng của vùng là phát triển các đô thị vệ tinh để giảm sức ép tại các đô thị lớn, phát triển đô thị xanh, đô thị thông minh, đô thị hòa bình. - Tuy nhiên, sự tập trung đông dân cư vào một số đô thị lớn cũng gây khó khăn trong vấn đề giải quyết việc làm, nhà ở và quá tải về cơ sở hạ tầng đô thị.
3. Vị thế của Thủ đô Hà Nội (3. Vị thế của Thủ đô Hà Nội)
3. Vị thế của Thủ đô Hà Nội
Hà Nội là Thủ đô của nước ta, có vị thế đặc biệt quan trọng đối với cả nước, là trung tâm đầu não chính trị – hành chính quốc gia, trung tâm lớn về kinh tế, văn hoá, khoa học – công nghệ, giáo dục và giao dịch quốc tế. Hà Nội hội tụ nhiều tiềm năng phát triển kinh tế. Năm 2021, GRDP của Hà Nội chiếm khoảng 42 % GRDP của vùng Đồng bằng sông Hồng và 12,6 % GDP của cả nước; chiếm 4,7 % trị giá xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ, chiếm 9,0 % vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của cả nước. Hiện nay, Hà Nội là cực tăng trưởng chủ đạo của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng kinh tế động lực phía Bắc. Trong tương lai, Hà Nội sẽ có trình độ phát triển ngang tầm với thủ đô của các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Câu hỏi (3. Vị thế của Thủ đô Hà Nội)
Dựa vào thông tin, hãy trình bày vị thế của Thủ đô Hà Nội.
- Hà Nội là Thủ đô của nước ta, có vị thế đặc biệt quan trọng đối với cả nước, là trung tâm đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, khoa học, giáo dục và giao dịch quốc tế. - Hội tụ nhiều tiềm năng phát triển kinh tế. Năm 2021, GRDP của Hà Nội chiếm khoảng 42% GRDP vùng Đồng bằng sông Hồng và 12,6% GDP của cả nước, chiếm 4,7% trị giá xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, chiếm 9% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của cả nước. - Hiện nay, Hà Nội là cực tăng trưởng chủ đạo của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng kinh tế động lực phía Bắc. Trong tương lai, Hà Nội sẽ có trình độ phát triển ngang tầm với thủ đô các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế (IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế)
IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế
Đồng bằng sông Hồng là vùng động lực phát triển kinh tế hàng đầu của nước ta, có đóng góp lớn cho nền kinh tế cả nước. Năm 2021, vùng chiếm 30,5 % GDP cả nước. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; tỉ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ cao, chiếm 84,7 % GRDP của vùng năm 2021.
Bản đồ kinh tế (IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế)
Ảnh
1. Công nghiệp (1. Công nghiệp)
1. Công nghiệp
Ngành công nghiệp của Đồng bằng sông Hồng được hình thành từ rất sớm, giá trị sản xuất công nghiệp ngày càng tăng. Năm 2021, giá trị sản xuất công nghiệp của vùng đóng góp khoảng 36,9 % giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. Các ngành công nghiệp của vùng đa dạng, chiếm tỉ trọng cao là: sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; cơ khí chế tạo (sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy; thiết bị điện). Các ngành công nghiệp dựa trên lợi thế về tài nguyên và lao động phát triển khá mạnh như: khai thác than; sản xuất xi măng; dệt, may và giày, dép; sản xuất, chế biến thực phẩm; sản xuất đồ uống;...
Tiếp (1. Công nghiệp)
Các trung tâm công nghiệp của vùng là: Hà Nội; Hải Phòng; Phúc Yên (Vĩnh Phúc); Cẩm Phả, Hạ Long (Quảng Ninh); Bắc Ninh, Từ Sơn (Bắc Ninh);... Trong những năm gần đây, dưới tác động của khoa học – công nghệ cùng với vị thế của vùng, Đồng bằng sông Hồng đã tái cơ cấu các ngành công nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững, chú trọng phát triển công nghiệp xanh.
Câu hỏi (1. Công nghiệp)
Dựa vào thông tin và hình 10.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp của vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Ngành công nghiệp được hình thành từ rất sớm, giá trị sản xuất công nghiệp ngày càng tăng. Năm 2021, giá trị sản xuất công nghiệp của vùng đóng góp 37,9% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. - Các ngành công nghiệp của vùng đa dạng, chiếm tỉ trọng cao là: sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; cơ khí chế tạo (sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy). Các ngành công nghiệp dựa trên lợi thế về lao động và tài nguyên phát triển khá mạnh: công nghiệp khai thác than; sản xuất xi măng; công nghiệp dệt, may và giày, dép; công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm, đồ uống,…
Trả lời (1. Công nghiệp)
- Các trung tâm công nghiệp của vùng: Hà Nội, Hải Phòng, Phúc Yên, Cẩm Phả, Hạ Long, Từ Sơn,… - Những năm gần đây, dưới tác động của khoa học - công nghệ cùng với vị thế của vùng nên đã tái cơ cấu các ngành công nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững, chú trọng phát triển công nghiệp xanh.
2. Dịch vụ (2. Dịch vụ)
2. Dịch vụ
Năm 2021, ngành dịch vụ đóng góp khoảng 42,1 % GRDP của vùng. Cơ cấu dịch vụ đa dạng, có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội của vùng và cả nước.
a) Giao thông vận tải (2. Dịch vụ)
a) Giao thông vận tải
Đồng bằng sông Hồng đứng đầu cả nước về khối lượng hàng hoá vận chuyển, chiếm 36,4 % của cả nước năm 2021. Có mạng lưới giao thông vận tải phát triển với đầy đủ loại hình, hệ thống hạ tầng giao thông đồng bộ và hiện đại nhất cả nước. Ngoài các tuyến đường bộ quan trọng như quốc lộ 1, 5, 10, 18,..., còn có các tuyến đường cao tốc chất lượng cao (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh), nhiều tuyến đường sắt xuất phát từ Hà Nội, Có 3 cảng hàng không quốc tế: Nội Bài (Hà Nội), Cát Bi (Hải Phòng), Vân Đồn (Quảng Ninh). Hải Phòng, Quảng Ninh là 2 cảng biển lớn của vùng; trong đó Hải Phòng là cảng đặc biệt, là cửa ngõ lớn nhất miền Bắc. Vùng tập trung một số đầu mối giao thông vận tải quan trọng, trong đó Hà Nội là đầu mối giao thông quan trọng nhất Việt Nam.
b) Thương mại (2. Dịch vụ)
b) Thương mại
Hoạt động nội thương của vùng phát triển, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cao, tăng liên tục và chiếm khoảng 26 % cả nước (năm 2021). Vùng tập trung nhiều trung tâm thương mại. Hà Nội là trung tâm thương mại lớn nhất, là cầu nối các hoạt động thương mại của vùng với thị trường thế giới. Các mặt hàng nhập khẩu chính của vùng là: máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng sản xuất,... Năm 2021, trị giá nhập khẩu của vùng chiếm 39,7 % trị giá nhập khẩu của cả nước. Hoạt động ngoại thương được đẩy mạnh, trị giá xuất khẩu tăng và chiếm 34,9 % trị giá xuất khẩu của cả nước (năm 2021). Các địa phương có trị giá xuất khẩu lớn là: Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hải Dương, Quảng Ninh.
c) Du lịch (2. Dịch vụ)
c) Du lịch
Đồng bằng sông Hồng có tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng, hấp dẫn du khách trong nước và quốc tế. Vùng là nơi thu hút được nhiều khách du lịch trong và ngoài nước. Doanh thu du lịch lữ hành của vùng chiếm hơn 40 % của cả nước (năm 2021). Các sản phẩm du lịch đặc trưng là: du lịch văn hoá (gắn với giá trị của nền văn minh sông Hồng); du lịch lễ hội, làng nghề; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; du lịch biển, đảo,... Hà Nội, Quảng Ninh – Hải Phòng, Ninh Bình là các địa bàn trọng điểm du lịch ở miền Bắc.
d) Tài chính ngân hàng (2. Dịch vụ)
d) Tài chính ngân hàng
Hoạt động tài chính ngân hàng phát triển rộng khắp; trong đó Hà Nội là trung tâm tài chính ngân hàng hàng đầu của cả nước, tiếp đến là Hải Phòng, Quảng Ninh,... Xu hướng phát triển của vùng là đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ tài chính ngân hàng phù hợp với nhiều loại hình doanh nghiệp, mô hình kinh doanh, thị trường tiêu dùng, mức độ ứng dụng công nghệ, đồng thời tăng cường chuyển đổi số.
Câu hỏi (2. Dịch vụ)
Ảnh
Dựa vào thông tin và hình 10.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ của vùng Đồng bằng sông Hồng.
Em thảo luận cùng các bạn và hoàn thành
3. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (3. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản)
3. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
Đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng sản xuất lương thực, thực phẩm lớn ở nước ta. Năm 2021, giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của vùng chiếm 15,8 % giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của cả nước.
a) Nông nghiệp
a) Nông nghiệp
Nông nghiệp có sự đa dạng về cây trồng, vật nuôi; trong đó, lúa là cây lương thực chính, được trồng nhiều ở Thái Bình, Hà Nội, Nam Định, Hải Dương,... Hiện nay, ở Đồng bằng sông Hồng đã hình thành các vùng chuyên canh lúa, rau, cây ăn quả,... Chăn nuôi lợn, gia cầm phân bố rộng khắp. Vùng đang ứng dụng công nghệ, chăn nuôi quy mô công nghiệp cho năng suất và chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân.
Bảng
Ảnh
b) Lâm nghiệp
b) Lâm nghiệp
Năm 2021, sản lượng gỗ khai thác của vùng đạt 670,3 nghìn m”, tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh. Vùng đẩy mạnh hoạt động trồng rừng kết hợp với bảo vệ, nâng cao chất lượng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ven biển. Diện tích rừng trồng mới của vùng đạt gần 14 nghìn ha (năm 2021), phân bố chủ yếu ở Quảng Ninh.
c) Thuỷ sản
c) Thuỷ sản
Sản lượng thuỷ sản của vùng chiếm khoảng 13,6 % của cả nước (năm 2021), trong đó chủ yếu là thuỷ sản nuôi trồng. Các địa phương có sản lượng thuỷ sản lớn là: Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng, Quảng Ninh. Đồng bằng sông Hồng đang đẩy mạnh nuôi trồng thuỷ sản theo hướng sinh thái, hữu cơ gắn với bảo vệ môi trường.
Câu hỏi
Dựa vào thông tin, hãy nhận xét tình hình phát triển và phân bố ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của vùng Đồng bằng sông Hồng.
Là một trong những vùng sản xuất lương thực, thực phẩm lớn ở nước ta. Năm 2021, giá trị sản xuất của vùng chiếm 15,8% giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản cả nước. - Nông nghiệp: đa dạng cây trồng vật nuôi + Lúa là cây lương thực chính, trồng nhiều ở Thái Bình, Hà Nội, Nam Định, Hải Dương,… Hiện nay đã hình thành các vùng chuyên canh lúa, rau, cây ăn quả. + Chăn nuôi lợn, gia cầm phân bố rộng khắp. Đang ứng dụng công nghệ, chăn nuôi quy mô công nghiệp cho năng suất và chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân.
Trả lời
- Lâm nghiệp: năm 2021, sản lượng gỗ khai thác đạt 670,3 nghìn m3, tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh. Đẩy mạnh hoạt động trồng rừng kết hợp với bảo vệ, nâng cao chất lượng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ven biển. Diện tích rừng trồng mới đạt gần 14 nghìn ha (2021), chủ yếu ở Quảng Ninh. - Thủy sản: Sản lượng thủy sản chiếm gần 14% sản lượng cả nước, chủ yếu là thủy sản nuôi trồng. Các địa phương có sản lượng lớn: Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng, Quảng Ninh. Đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản theo hướng sinh thái, hữu cơ gắn với bảo vệ môi trường.
Luyện tập
Luyện tập
Dựa vào bảng 10, hãy so sánh một số chỉ tiêu về sản xuất lương thực, thực phẩm giữa vùng Đồng bằng sông Hồng với cả nước. Rút ra nhận xét.
- Sản lượng lương thực: vùng Đồng bằng sông Hồng chiếm 13% so với sản lượng cả nước. Trong đó sản lượng lúa chiếm đến 13,7% sản lượng lúa cả nước năm 2021. - Số lượng đàn lợn chiếm 20,7% tổng đàn lợn cả nước năm 2021. - Số gia cầm chiếm 24,5% tổng đàn gia cầm cả nước năm 2021. - Sản lượng thủy sản chiếm gầm 14% sản lượng thủy sản cả nước năm 2021. => Đồng bằng sông Hồng là vùng sản xuất lương thực, thực phẩm lớn của nước ta. Năm 2021, giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản của vùng chiếm 15,8% giá trị sản xuất của cả nước.
Vận dụng
Vận dụng
Ảnh
Sưu tầm tư liệu và viết đoạn văn ngắn giới thiệu về vị thế của Thủ đô Hà Nội
Cảm ơn
Cảm ơn
Ảnh
 
↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓
Các ý kiến mới nhất